Danh mục

VỊ TRÍ CỦA CÂY CHÈ TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN (P2)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 68.99 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ngày nay trên thế giới có khoảng 40 nước trồng chè. Chè được trồng tập trung nhiều nhất ở châu Á, sau đó đến châu Phi. Theo con số thống kê của cơ quan Nông nghiệp và Lương thực thế giới (FAO năm 1971 và 1975) thì diện tích trồng chè của thế giới năm 1948 - 1952 là 985.000 ha, năm 1971 là 1.357.000 ha và năm 1974 là 1.531.000 ha. Phân bố như sau: Sản lượng chè trên thế giới tính đến năm 1977 (theo số liệu của FAO) là 1.636.000t. Trong đó Nam Mỹ: 42.000t; Châu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VỊ TRÍ CỦA CÂY CHÈ TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN (P2)VỊ TRÍ CỦA CÂY CHÈ TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN (P2)II. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CHÈ TRÊN THẾ GIỚINgày nay trên thế giới có khoảng 40 nước trồng chè. Chè được trồngtập trung nhiều nhất ở châu Á, sau đó đến châu Phi. Theo con số thốngkê của cơ quan Nông nghiệp và Lương thực thế giới (FAO năm 1971 và1975) thì diện tích trồng chè của thế giới năm 1948 - 1952 là 985.000 ha,năm 1971 là 1.357.000 ha và năm 1974 là 1.531.000 ha. Phân b ố nhưsau: Sản lượng chè trên thế giới tính đến năm 1977 (theo số liệu củaFAO) là 1.636.000t. Trong đó Nam M ỹ: 42.000t; Châu Á: 1.316.000T;CHẤU Phi:180.000t; Liên Xô: 92.000t; Châu Đại Dương: 6.000t. Cácnước sản xuất chè nhiều nhất là: Ấn Độ: 500.000T, Trung Quốc:331.000t, Xrilanca: 197.000t; Nhật Bản: 100.000t. Theo s ố liệu của FAO(1997), những nước xuất nhập khẩu chè nhiều nhất trên thế giới năm1976 như sau: - Xuất khẩu: Ấn Độ 237.000T, Xrilanca: 199.700t, Kênia:63.000t; Inđônêxia: 47.500t; Bănglađet: 30.700t. - Nhập khẩu: Anh:224.600t, Mỹ: 82.200t, Pakixtan: 49.100t, Ai Cập: 24.900t, Canađa:24.700t. Dưới đây giới thiệu tình hình trồng chè một số nước chủ yếu:1) Trung Quốc: Nghề trồng chè của Trung Quốc đã có một lịch sử lâuđời. Cây chè được phân bố trên một phạm vi địa lý rất rộng: từ 18 đến35 độ vĩ bắc, từ 99 đến 122 độ kinh đông. Chè được trồng chủ yếu ở 15tỉnh: Chiết Giang, An Huy, Hồ Nam, Đài Loan, Tứ Xuyên, Vân Nam,Phúc Kiến, Hồ Bắc, Giang Tây, Quý Châu, Quảng Đông, QuảngTây,Giang Tô, Thiểm Tây, Hà Nam. Điều kiện tự nhiên và khí hậuTrung Quốc thích hợp cho việc trồng chè. Độ nhiệt trung bình hàngnăm của đại bộ phận vùng chè Trung Quốc là 15 - 18oC. Lượng mưahàng năm trên 1000 mm, mưa tập trung vào thời kỳ chè sinh trưởng.Chè được trồng chủ yếu trên các loại đất thục phát triển trên các loại đámẹ phiến thạch, sa thạch, granit, phiến thạch mica, nai, với độ chua pH= 4,5 đến 6,5. Các vườn chè được trồng phần lớn trên đất dốc đến 30 độ.Diện tích trồng chè của Trung Quốc năm 1974 là 337.000 ha. TrungQuốc có rất nhiều giống chè, trong đó chủ yếu là giống chè Trung Quốclá to và lá trung bình.2) Ấn Độ: Ấn Độ bắt đầu trồng chè vào khoảng 1834 - 1840. Do điềukiện khí hậu thích hợp, những năm gần đây, Ấn Độ đã đứng đầu thếgiới về sản xuất và xuất khẩu chè. Chè của Ấn Độ gồm có hai vùng rõrệt: vùng phía Bắc (vùng sản xuất chè chủ yếu của Ấn Độ) và vùng phíaNam. Vùng phía Bắc, chè tập trung ở các bang Atxam, Kachar, Duars,Darjiling; Atxam và Darjiling là hai khu vực sản xuất chè có tiếng trênthế giới. Vùng chè phía nam: tập trung ở hai bang Kerala và Madras.Đất vùng Atxam chủ yếu là đất đỏ pha sét và đất phù sa. Đất vùngMadras chủ yếu là đất sét và đất đỏ pha cát. Do lượng mưa lớn, đất đaiphì nhiêu, năng suất chè của Ấn Độ đạt bình quân 5 - 8 t/ha, cá biệt đạt12 - 13 t/ha. Đặc điểm sản xuất chè của Ấn Độ là trồng tập trung, giốngchè lá to, trồng cây bóng râm cho chè và áp dụng phương pháp hái chừanhiều lá. Diện tích trồng chè của Ấn Độ năm 1974 là 360.000 ha. 3)Xrilanca: Xrilanca bắt đầu trồng chè vào khoảng 1837 - 1840, nhưngthực sự phát triển từ năm 1867 - 1873 (sau khi các vườn cà phê bị tiêudiệt bởi bệnh nấm Hemileia vastatrix). Chè Xrilanca tập trung ở cáctỉnh miền trung, miền tây và tây bắc, phân bố ở các độ cao so với mặtbiển như sau: > 1.200m: 36% diện tích 600 - 1.200m: 39% diện tích <600m: 25% diện tích. Độ nhiệt trung bình cả năm khoảng 18 - 19oC,lượng mưa trên dưới 1.800mm. Đất trồng chè chủ yếu là đất feralit màuvàng đỏ và màu nâu. Năm 1974 diện tích trồng chè là 243.000 ha. Đặcđiểm trồng chè của Xrilanca là dùng các loại giống Atxam, Manipua. Ởcác vùng thấp thường trồng cây họ đậu che râm và làm phân xanh, đốnchè 1 - 3 năm một lần giữ ở độ cao 1m, tạo tán bằng.4) Nhật Bản: Nhật Bản là nước đầu tiên nhập giống chè từ Trung Quốc(năm 805 - 814). Chè trồng tập trung ở giữa 35 và 38 độ vĩ bắc, có mộtsố diện tích trồng đến 40 độ vĩ bắc. Chè trồng chủ yếu ở những nơi đấtbằng, một số diện tích nhỏ trồng trên đồi. Độ cao so với mặt biển khôngvượt quá 60 - 100m. Khí hậu Nhật Bản chiụ ảnh hưởng của gió mùa,lượng mưa tương đối lớn: 2150mm/năm, phần lớn mưa vào mùa hè. Đấttrồng chè ở Nhật Bản là đất sét nặng và đất đỏ. Diện tích trồng chè năm1974 là 56.000 ha. Nhật Bản là nước kinh doanh chè theo phương thứctiểu nông, diện tích không lớn song khu vực chè tương đối tập trung,giống chè chủ yếu là giống lá nhỏ, chế biến chè xanh là chính. Quản lývườn chè chu đáo lượng phân bón dùng nhiều, hái bằng kéo.5) Inđônêxia: Nghề trồng chè ở Inđônêxia bắt đầu từ đầu thế kỷ 19.Chè được trồng tập trung ở miền tây đảo Java (trên các sườn dốc có độcao so với mặt biển 2.300 m), miền đông bắc và nam Xumatra (độ cao sovới mặt biển 900m). Đất trồng chè ở Java có nguồn gốc núi lửa, giàumùn và đạm; lân và kali có hàm lượng trung bình. Độ chua pH 5,5 ...

Tài liệu được xem nhiều: