Viêm bàng quang kẽ Bệnh khó nói
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 144.78 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Viêm bàng quang kẽ (VBQK) là một hội chứng lâm sàng biểu hiện bằng đái buốt, đái rắt cả ngày lẫn đêm và đau vùng tiểu khung không rõ nguyên nhân. VBQK có căn nguyên, sinh lý bệnh không rõ ràng và tiêu chuẩn chẩn đoán không xác định được.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm bàng quang kẽ Bệnh khó nóiViêm bàng quang kẽ - Bệnh khó nóiViêm bàng quang kẽ (VBQK) là một hội chứng lâm sàng biểu hiện bằngđái buốt, đái rắt cả ngày lẫn đêm và đau vùng tiểu khung không rõnguyên nhân. VBQK có căn nguyên, sinh lý bệnh không rõ ràng và tiêuchuẩn chẩn đoán không xác định được. Mặc dù có nhiều nghiên cứuđáng kể nhưng phương pháp điều trị hiệu quả vẫn chưa thống nhất.Nếu điều trị không khỏi sẽ gây ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống và sinhhoạt của bệnh nhân.Căn nguyên của VBQK vẫn còn chưa biết rõ, có thể do nhiều nguyên nhânphối hợp. Các căn nguyên được đưa ra bao gồm: Vai trò bệnh lý của dưỡngbào trong cơ thắt và hoặc trong các lớp cơ của bàng quang. Suy giảm lớpglycosaminoglycan của bề mặt lòng bàng quang làm tăng tính thấm của lớptổ chức dưới niêm mạc bên dưới đối với các chất độc trong nước tiểu;Nhiễm khuẩn với các yếu tố có đặc điểm nghèo nàn (ví dụ với virut pháttriển chậm hoặc với vi khuẩn cực khó tính); Sản sinh ra các chất độc trongnước tiểu; Tăng nhạy cảm thần kinh hoặc viêm nhiễm tại chỗ ở bàng quanghoặc ở mức tủy sống; Biểu hiện của giảm chức năng cơ nền chậu hoặc rốiloạn chức năng tiểu tiện, rối loạn tự miễn.Biểu hiện lâm sàng thường gặpVì VBQK không có căn nguyên rõ ràng và khó xác định nên biểu hiện lâmsàng thường không đặc hiệu.Khởi đầu của triệu chứng thường cấp tính (nhưng không phải lúc nào cũngcó). Bệnh nhân bị VBQK có tỷ lệ phối hợp cao với các tình trạng dị ứng, hộichứng ruột kích thích, đau xơ cơ và viêm tại chỗ âm hộ.Các triệu chứng đái buốt, đái rắt, đau và đái khó có thể thay đổi từng ngàyhoặc từng tuần, nhưng cũng có thể chẳng thay đổi gì cả trong nhiều thánghoặc nhiều năm rồi tự nhiên khỏi dù có điều trị hay không. Ở phụ nữ, cáctriệu chứng có thể liên quan đến chu kỳ của buồng trứng, mang thai vào giaiđoạn 3 tháng giữa và 3 tháng cuối.Có thể biểu hiện cảm giác khó chịu hoặc đau vùng tiểu khung, cảm giác mơhồ khi bàng quang rỗng không hoàn toàn, hoặc cảm giác buồn tiểu khôngdứt.Biểu hiện thường gặp nhất của VBQK là các triệu chứng đường tiểu dưới bịkích thích, người bệnh đái nhiều lần (hơn 8 lần/ngày). Đái nhiều lần banngày mà không đái đêm không phải là đặc điểm của viêm bàng quang kẽ.Nếu không đái đêm thì có thể là bệnh đái rắt do cảm giác.Cảm giác đau khi bàng quang đầy là dấu hiệu thường gặp và có thể thấyđược qua niệu động học hoặc qua chụp bàng quang. Bệnh nhân có thể thấyđau tiểu khung liên tục hoặc đau khi bàng quang đầy. Rối loạn tiểu tiện cóthể gặp ở 50% các bệnh nhân nữ. Nam giới có thể thấy đau ở tầng sinh môn,háng, dương vật hoặc vùng bìu.Chẩn đoán viêm bàng quang kẽ thường được đặt ra khi có các triệu chứngđái buốt, đái rắt kéo dài và đau tiểu khung xuất hiện mà không có cănnguyên nào đã xác định được từ trước, ví dụ như hội chứng nhiễm khuẩnđường tiểu dưới.Xét nghiệm nước tiểu và cấy vi khuẩn niệu được đặt ra. Nhật ký tiểu tiệngiúp ích trong sự thiết lập tần suất đi tiểu căn bản, cần thiết có thể soi bàngquang để chẩn đoán. Đánh giá niệu động học là sự lựa chọn nhưng khôngphải là xét nghiệm thường quy; dấu hiệu hoạt động quá mức của cơ thắthoặc mất chức năng nền chậu có thể gợi ý chẩn đoán khác.VBQK có thể nhầm với những bệnh nào?Do bệnh không có dấu hiệu đặc hiệu nên có thể nhầm các bệnh lý khác cũngxuất hiện các triệu chứng như VBQK, ví dụ: Nhiễm khuẩn hoặc viêm nhiễmnhư: nhiễm khuẩn đường tiểu dưới tái diễn, túi thừa niệu đạo, viêm tuyếnBartholin hoặc tuyến Skene nằm ở bộ phận sinh dục nữ, viêm tiền đình âmhộ, viêm bàng quang do lao, viêm âm đạo (do vi khuẩn, virut) hoặc bệnhsán, các nguyên nhân phụ khoa như: khối ác tính vùng chậu, lạc nội mạc tửcung...; Các nguyên nhân tiết niệu như: ung thư bàng quang, viêm bàngquang do tia xạ, tắc đường bài xuất nước tiểu từ bàng quang, nước tiểu tồndư nhiều; Các nguyên nhân thần kinh như: tăng phản xạ cơ thắt, bệnhParkinson, bệnh đĩa thắt lưng cùng, hẹp tủy sống, u tủy sống, bệnh đa xơ củ,tai biến mạch máu não...Các nguyên nhân khác như: bệnh thoát vị, viêm ruột, thoái hóa khớp...Điều trị VBQK có dễ không?Điều trị nội khoaĐiều trị VBQK bắt đầu bằng hướng dẫn người bệnh, xét tới yếu tố mạn tínhtự nhiên của bệnh và các đánh giá thực tế về tình trạng bệnh, tiên lượng bệnhcũng như những đáp ứng tiềm năng với điều trị. Hỗ trợ về tâm sinh lý có vaitrò quan trọng.Trên lâm sàng, điều trị VBQK cần bắt đầu từ liệu pháp ít xâm phạm, rẻ tiềnnhất, có thể thay đổi được và có điều chỉnh chế độ ăn uống. Sau đó, điều trịcó thể tăng dần lên về mức độ xâm phạm tới một mức độ mà triệu chứnggiảm đi.Các bài tập về phản hồi sinh học và hồi phục nền chậu, chương trình luyệntập bàng quang và các hướng dẫn tâm lý là những can thiệp khởi đầu rất tốt.Các biểu hiện về đái buốt, đái rắt dường như cải thiện tốt hơn với những canthiệp này so với biểu hiện đau tiểu khung.Một số thức ăn như cà phê, rượu, khoai tây, dấm, các chất gia vị, sô cô la...có thể làm trầm trọng triệu chứng của VBQK có thể báo trước bùng pháttriệu chứng VBQK. Vì vậy nên tránh dùng những thức ăn này, thay thế bằngcác loại khác.Điều trị toàn thân: Có thể dùng các thuốc natri pentosan polysulfate(elmiron), kháng histamin, chống trầm cảm 3 vòng, thuốc giảm đau, chốngviêm.Điều trị trong bàng quang: Bơm trực tiếp các thuốc vào bàng quang qua ốngthông niệu đạo. Có thể dùng dung dịch lidocaine 1%, trong đó có hòa tannatri bicarbonat, misoprostol (cytotec) và một số chất khác.Các điều trị hỗ trợ như châm cứu và thôi miên.Điều trị phẫu thuật: Đặt bộ khởi động thần kinh để điều trị đái buốt, đái rắt,đái rỉ cho kết quả hứa hẹn ở bệnh nhân VBQK.Tiêm botulinum A trong cơ thắt bàng quang qua niệu đạo đang được nghiêncứu để điều trị những bệnh nhân có đái buốt, đái rắt do nguyên nhân thầnkinh hay không do nguyên nhân thần kinh và đái rỉ do hoạt động quá mứccủa cơ thắt bàng quang.Các điều trị phẫu thuật khác: Chiếu tia laser; kích thích điện (qua da, trongâm đạo,...); cắt thần kinh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm bàng quang kẽ Bệnh khó nóiViêm bàng quang kẽ - Bệnh khó nóiViêm bàng quang kẽ (VBQK) là một hội chứng lâm sàng biểu hiện bằngđái buốt, đái rắt cả ngày lẫn đêm và đau vùng tiểu khung không rõnguyên nhân. VBQK có căn nguyên, sinh lý bệnh không rõ ràng và tiêuchuẩn chẩn đoán không xác định được. Mặc dù có nhiều nghiên cứuđáng kể nhưng phương pháp điều trị hiệu quả vẫn chưa thống nhất.Nếu điều trị không khỏi sẽ gây ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống và sinhhoạt của bệnh nhân.Căn nguyên của VBQK vẫn còn chưa biết rõ, có thể do nhiều nguyên nhânphối hợp. Các căn nguyên được đưa ra bao gồm: Vai trò bệnh lý của dưỡngbào trong cơ thắt và hoặc trong các lớp cơ của bàng quang. Suy giảm lớpglycosaminoglycan của bề mặt lòng bàng quang làm tăng tính thấm của lớptổ chức dưới niêm mạc bên dưới đối với các chất độc trong nước tiểu;Nhiễm khuẩn với các yếu tố có đặc điểm nghèo nàn (ví dụ với virut pháttriển chậm hoặc với vi khuẩn cực khó tính); Sản sinh ra các chất độc trongnước tiểu; Tăng nhạy cảm thần kinh hoặc viêm nhiễm tại chỗ ở bàng quanghoặc ở mức tủy sống; Biểu hiện của giảm chức năng cơ nền chậu hoặc rốiloạn chức năng tiểu tiện, rối loạn tự miễn.Biểu hiện lâm sàng thường gặpVì VBQK không có căn nguyên rõ ràng và khó xác định nên biểu hiện lâmsàng thường không đặc hiệu.Khởi đầu của triệu chứng thường cấp tính (nhưng không phải lúc nào cũngcó). Bệnh nhân bị VBQK có tỷ lệ phối hợp cao với các tình trạng dị ứng, hộichứng ruột kích thích, đau xơ cơ và viêm tại chỗ âm hộ.Các triệu chứng đái buốt, đái rắt, đau và đái khó có thể thay đổi từng ngàyhoặc từng tuần, nhưng cũng có thể chẳng thay đổi gì cả trong nhiều thánghoặc nhiều năm rồi tự nhiên khỏi dù có điều trị hay không. Ở phụ nữ, cáctriệu chứng có thể liên quan đến chu kỳ của buồng trứng, mang thai vào giaiđoạn 3 tháng giữa và 3 tháng cuối.Có thể biểu hiện cảm giác khó chịu hoặc đau vùng tiểu khung, cảm giác mơhồ khi bàng quang rỗng không hoàn toàn, hoặc cảm giác buồn tiểu khôngdứt.Biểu hiện thường gặp nhất của VBQK là các triệu chứng đường tiểu dưới bịkích thích, người bệnh đái nhiều lần (hơn 8 lần/ngày). Đái nhiều lần banngày mà không đái đêm không phải là đặc điểm của viêm bàng quang kẽ.Nếu không đái đêm thì có thể là bệnh đái rắt do cảm giác.Cảm giác đau khi bàng quang đầy là dấu hiệu thường gặp và có thể thấyđược qua niệu động học hoặc qua chụp bàng quang. Bệnh nhân có thể thấyđau tiểu khung liên tục hoặc đau khi bàng quang đầy. Rối loạn tiểu tiện cóthể gặp ở 50% các bệnh nhân nữ. Nam giới có thể thấy đau ở tầng sinh môn,háng, dương vật hoặc vùng bìu.Chẩn đoán viêm bàng quang kẽ thường được đặt ra khi có các triệu chứngđái buốt, đái rắt kéo dài và đau tiểu khung xuất hiện mà không có cănnguyên nào đã xác định được từ trước, ví dụ như hội chứng nhiễm khuẩnđường tiểu dưới.Xét nghiệm nước tiểu và cấy vi khuẩn niệu được đặt ra. Nhật ký tiểu tiệngiúp ích trong sự thiết lập tần suất đi tiểu căn bản, cần thiết có thể soi bàngquang để chẩn đoán. Đánh giá niệu động học là sự lựa chọn nhưng khôngphải là xét nghiệm thường quy; dấu hiệu hoạt động quá mức của cơ thắthoặc mất chức năng nền chậu có thể gợi ý chẩn đoán khác.VBQK có thể nhầm với những bệnh nào?Do bệnh không có dấu hiệu đặc hiệu nên có thể nhầm các bệnh lý khác cũngxuất hiện các triệu chứng như VBQK, ví dụ: Nhiễm khuẩn hoặc viêm nhiễmnhư: nhiễm khuẩn đường tiểu dưới tái diễn, túi thừa niệu đạo, viêm tuyếnBartholin hoặc tuyến Skene nằm ở bộ phận sinh dục nữ, viêm tiền đình âmhộ, viêm bàng quang do lao, viêm âm đạo (do vi khuẩn, virut) hoặc bệnhsán, các nguyên nhân phụ khoa như: khối ác tính vùng chậu, lạc nội mạc tửcung...; Các nguyên nhân tiết niệu như: ung thư bàng quang, viêm bàngquang do tia xạ, tắc đường bài xuất nước tiểu từ bàng quang, nước tiểu tồndư nhiều; Các nguyên nhân thần kinh như: tăng phản xạ cơ thắt, bệnhParkinson, bệnh đĩa thắt lưng cùng, hẹp tủy sống, u tủy sống, bệnh đa xơ củ,tai biến mạch máu não...Các nguyên nhân khác như: bệnh thoát vị, viêm ruột, thoái hóa khớp...Điều trị VBQK có dễ không?Điều trị nội khoaĐiều trị VBQK bắt đầu bằng hướng dẫn người bệnh, xét tới yếu tố mạn tínhtự nhiên của bệnh và các đánh giá thực tế về tình trạng bệnh, tiên lượng bệnhcũng như những đáp ứng tiềm năng với điều trị. Hỗ trợ về tâm sinh lý có vaitrò quan trọng.Trên lâm sàng, điều trị VBQK cần bắt đầu từ liệu pháp ít xâm phạm, rẻ tiềnnhất, có thể thay đổi được và có điều chỉnh chế độ ăn uống. Sau đó, điều trịcó thể tăng dần lên về mức độ xâm phạm tới một mức độ mà triệu chứnggiảm đi.Các bài tập về phản hồi sinh học và hồi phục nền chậu, chương trình luyệntập bàng quang và các hướng dẫn tâm lý là những can thiệp khởi đầu rất tốt.Các biểu hiện về đái buốt, đái rắt dường như cải thiện tốt hơn với những canthiệp này so với biểu hiện đau tiểu khung.Một số thức ăn như cà phê, rượu, khoai tây, dấm, các chất gia vị, sô cô la...có thể làm trầm trọng triệu chứng của VBQK có thể báo trước bùng pháttriệu chứng VBQK. Vì vậy nên tránh dùng những thức ăn này, thay thế bằngcác loại khác.Điều trị toàn thân: Có thể dùng các thuốc natri pentosan polysulfate(elmiron), kháng histamin, chống trầm cảm 3 vòng, thuốc giảm đau, chốngviêm.Điều trị trong bàng quang: Bơm trực tiếp các thuốc vào bàng quang qua ốngthông niệu đạo. Có thể dùng dung dịch lidocaine 1%, trong đó có hòa tannatri bicarbonat, misoprostol (cytotec) và một số chất khác.Các điều trị hỗ trợ như châm cứu và thôi miên.Điều trị phẫu thuật: Đặt bộ khởi động thần kinh để điều trị đái buốt, đái rắt,đái rỉ cho kết quả hứa hẹn ở bệnh nhân VBQK.Tiêm botulinum A trong cơ thắt bàng quang qua niệu đạo đang được nghiêncứu để điều trị những bệnh nhân có đái buốt, đái rắt do nguyên nhân thầnkinh hay không do nguyên nhân thần kinh và đái rỉ do hoạt động quá mứccủa cơ thắt bàng quang.Các điều trị phẫu thuật khác: Chiếu tia laser; kích thích điện (qua da, trongâm đạo,...); cắt thần kinh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
viêm bàng quang tìm hiểu về viêm bàng quang y học thường thức kiến thức y học y học cơ sở lý thuyết y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 224 0 0 -
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 179 0 0 -
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 159 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 147 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 121 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 104 0 0 -
4 trang 101 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 97 0 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 75 0 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 75 0 0