Viêm cầu thận tăng sinh màng nguyên phát ở trẻ em: 8 trường hợp điều trị tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 335.07 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nhằm đánh giá kết quả điều trị các trường hợp viêm cầu thận tăng sinh màng (VCTTSM) nguyên phát ở trẻ em theo phân loại mới dựa trên miễn dịch huỳnh quang tại bệnh viện Nhi Đồng I.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm cầu thận tăng sinh màng nguyên phát ở trẻ em: 8 trường hợp điều trị tại Bệnh viện Nhi Đồng 1Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 VIÊM CẦU THẬN TĂNG SINH MÀNG NGUYÊN PHÁT Ở TRẺ EM: 8 TRƯỜNG HỢP ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG I Nguyễn Đức Quang*, Lê Thanh Bình*, Huỳnh Thoại Loan*, Trịnh Đình Thế Nguyên*TÓM TẮT Mục tiêu: Nhằm đánh giá kết quả điều trị các trường hợp viêm cầu thận tăng sinh màng (VCTTSM)nguyên phát ở trẻ em theo phân loại mới dựa trên miễn dịch huỳnh quang tại bệnh viện Nhi Đồng I. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả loạt ca. Tất cả các trường hợp được chẩn đoán VCTTSM trênsinh thiết thận và không xác định được nguyên nhân thứ phát của bệnh. Kết quả: Từ tháng 01/2008 đến tháng 12/2015, có 8 trường hợp VCTTSM nguyên phát trong 1332 sinhthiết thận tại bệnh viện Nhi đồng I: 7 trường hợp VCTTSM do phức hợp miễn dịch, 1 trường hợp bệnh thận C3.Tuổi trung bình mắc bệnh là 9,75 tuổi (3-13 tuổi), tỷ lệ nam/nữ là 3/5. Các biểu hiện lâm sàng lúc chẩn đoán: hộichứng thận hư + viêm thận: 100%, tăng huyết áp: 100%, tiểu máu vi thể: 100%, tiểu máu đại thể 37,5%. GiảmC3 trong máu được ghi nhận ở 7/8 (87,5%) trường hợp, giảm cả C3 và C4 trong máu được ghi nhận ở 5/8(62,5%) trường hơp. 2/8 (25%) trường hợp có giảm độ lọc cầu thận phỏng đoán (eGFR) dưới 60 mL/phút/1,73m2. 75% trường hợp không đáp ứng điều trị Prednisone. Cyclosporine kết hợp Prednisone cách ngày gây sự luibệnh hoàn toàn ở 2/5 (40%) trường hợp kháng steroid. Kết hợp điều trị Mycophenolate mofetil và ức chếCalcineurine không tạo ra sự lui bệnh ở các trường hợp kháng Cyclosporine trong khi Cyclophosphamide truyềntỉnh mạch lại gây ra sự lui bệnh hoàn toàn ở 50% trường hợp. 3/8 (37,5%) bệnh nhân của chúng tôi kháng vớiđiều trị thuốc ức chế miễn dịch và giảm độ lọc cầu thận dưới 60 mL/phút/1,73 m2 sau thời gian theo dõi trungbình 25 tháng (3 – 71 tháng). Kết luận: VCTTSM nguyên phát ở trẻ em với biểu hiện lâm sàng của hội chứng thận hư và viêm thậnthường kém đáp ứng với các thuốc ức chế miễn dịch và có dự hậu xấu. Từ khóa: Viêm cầu thận tăng sinh màng do phức hợp miễn dịch, bệnh cầu thận C3, đặc trưng lâm sàng-giảiphẩu bệnh, điều trị, trẻ em.ABSTRACT IDIOPATHIC MEMBRANOPROLIFERATIVE GLOMERULONEPHRITIS IN CHILDREN: EIGHT CASES WERE TREATED AT CHILDEN’S HOSPITAL I. Nguyen Duc Quang, Le Thanh Binh, Huynh Thoai Loan, Trinh Dinh The Nguyen * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 4 - 2016: 194 - 201 Background: To evaluate the therapeutic results of children with idiopathic membranoproliferativeglomerulonephritis (MPGN) according to a new classification based on immunofluorescent microscopy atChildren’s Hospital I. Methods: Retrospective, case series report. All patients who had a renal pathology diagnosis of MPGNwithout a defined etiology were enrolled in this study. Results: From January 2008 to December 2015, 8 cases with idiopathic MPGN from 1332 renal biopsies atChildren’s Hospital I were enrolled: 7 cases with immune-complex-mediated MPGN, 1 case with C3glomerulopathy. Mean age at onset was 9.75 years (3 – 13 years), male to female ratio was 3/5. Clinical features at * Bệnh viện Nhi Đồng I. Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Đức Quang, ĐT: 0908106434, Email: drquang73@yahoo.com194 Chuyên Đề Niệu - ThậnY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y họcthe time of diagnosis encompassed: nephrotic-nephritc syndrome 100%, hypertension 100%, microscopichematuria 100%, gross hematuria 37.5%. Low serum C3 was observed in 7/8 (87.5%) cases, low both serum C3and C4 in 5/8 (62.5%) cases. eGFR below 60 mL/min/1.73m2 was observed in 2/8 (25%) cases. 75% of patientsdid not respond with Prednisone. Cyclosporine combined with alternate-day Prednisone induced a completeremission in 2/5 (40%) steroid resistant cases. Mycophenolate mofetil combined with Calcineurin inhibitors didnot create a remission in Cyclosporine resistant patients while monthly Cyclophosphamide intravenous infusioncould induce a complete remission in 50% of these cases. Of our 8 patients, 3 (37.5%) did not respond withimmunosuppressive therapies and suffered from a low eGFR under 60 mL/min/1.73m2 after a mean time follow-up of 25 months (3 – 71 months). Conclusions: Idiopathic MPGN in children with nephrotic-nephritic syndrome at the time of diagnosisusually had a poor response with immunosuppressive agents and a poor outcome. Keywords: immune-complex-mediated membranoproliferative glomerulonephritis, C3 glomerulopathy,clinicopathological features, treatment, children.ĐẶT VẤN ĐỀ thể đơn dòng(11). Rối loạn con đường thay thế có thể xảy ra do các đột biến hoặc các tự kháng thể Viêm cầu thận tăng sinh màng (VCTTSM) là đối với các protein điều hòa bổ thể(15).một chẩn đoán mô học, đặc trưng bởi sự tăng Bệnh sử tự nhiên của VCTTSM đặc trưng bởisinh tế bào trung mô và nội mô, làm cầu thận có sự dao động tự phát về độ nặng của bệnh cảnhdạng tăng sinh và phân thùy, tái cấu trúc thành lâm sàng với rất ít trường hợp tự lui bệnh hoànmao mạch cầu thận tạo thành các đường viền toàn. Trẻ em có khuynh hướng biểu hiện cấp vàđôi. Dạng tổn thương này là kết quả của sự lắng giảm chức năng thận chậm hơn người lớn. Xấpđóng các phức hợp miễn dịch và/hoặc các bổ thể ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm cầu thận tăng sinh màng nguyên phát ở trẻ em: 8 trường hợp điều trị tại Bệnh viện Nhi Đồng 1Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 VIÊM CẦU THẬN TĂNG SINH MÀNG NGUYÊN PHÁT Ở TRẺ EM: 8 TRƯỜNG HỢP ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG I Nguyễn Đức Quang*, Lê Thanh Bình*, Huỳnh Thoại Loan*, Trịnh Đình Thế Nguyên*TÓM TẮT Mục tiêu: Nhằm đánh giá kết quả điều trị các trường hợp viêm cầu thận tăng sinh màng (VCTTSM)nguyên phát ở trẻ em theo phân loại mới dựa trên miễn dịch huỳnh quang tại bệnh viện Nhi Đồng I. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả loạt ca. Tất cả các trường hợp được chẩn đoán VCTTSM trênsinh thiết thận và không xác định được nguyên nhân thứ phát của bệnh. Kết quả: Từ tháng 01/2008 đến tháng 12/2015, có 8 trường hợp VCTTSM nguyên phát trong 1332 sinhthiết thận tại bệnh viện Nhi đồng I: 7 trường hợp VCTTSM do phức hợp miễn dịch, 1 trường hợp bệnh thận C3.Tuổi trung bình mắc bệnh là 9,75 tuổi (3-13 tuổi), tỷ lệ nam/nữ là 3/5. Các biểu hiện lâm sàng lúc chẩn đoán: hộichứng thận hư + viêm thận: 100%, tăng huyết áp: 100%, tiểu máu vi thể: 100%, tiểu máu đại thể 37,5%. GiảmC3 trong máu được ghi nhận ở 7/8 (87,5%) trường hợp, giảm cả C3 và C4 trong máu được ghi nhận ở 5/8(62,5%) trường hơp. 2/8 (25%) trường hợp có giảm độ lọc cầu thận phỏng đoán (eGFR) dưới 60 mL/phút/1,73m2. 75% trường hợp không đáp ứng điều trị Prednisone. Cyclosporine kết hợp Prednisone cách ngày gây sự luibệnh hoàn toàn ở 2/5 (40%) trường hợp kháng steroid. Kết hợp điều trị Mycophenolate mofetil và ức chếCalcineurine không tạo ra sự lui bệnh ở các trường hợp kháng Cyclosporine trong khi Cyclophosphamide truyềntỉnh mạch lại gây ra sự lui bệnh hoàn toàn ở 50% trường hợp. 3/8 (37,5%) bệnh nhân của chúng tôi kháng vớiđiều trị thuốc ức chế miễn dịch và giảm độ lọc cầu thận dưới 60 mL/phút/1,73 m2 sau thời gian theo dõi trungbình 25 tháng (3 – 71 tháng). Kết luận: VCTTSM nguyên phát ở trẻ em với biểu hiện lâm sàng của hội chứng thận hư và viêm thậnthường kém đáp ứng với các thuốc ức chế miễn dịch và có dự hậu xấu. Từ khóa: Viêm cầu thận tăng sinh màng do phức hợp miễn dịch, bệnh cầu thận C3, đặc trưng lâm sàng-giảiphẩu bệnh, điều trị, trẻ em.ABSTRACT IDIOPATHIC MEMBRANOPROLIFERATIVE GLOMERULONEPHRITIS IN CHILDREN: EIGHT CASES WERE TREATED AT CHILDEN’S HOSPITAL I. Nguyen Duc Quang, Le Thanh Binh, Huynh Thoai Loan, Trinh Dinh The Nguyen * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 4 - 2016: 194 - 201 Background: To evaluate the therapeutic results of children with idiopathic membranoproliferativeglomerulonephritis (MPGN) according to a new classification based on immunofluorescent microscopy atChildren’s Hospital I. Methods: Retrospective, case series report. All patients who had a renal pathology diagnosis of MPGNwithout a defined etiology were enrolled in this study. Results: From January 2008 to December 2015, 8 cases with idiopathic MPGN from 1332 renal biopsies atChildren’s Hospital I were enrolled: 7 cases with immune-complex-mediated MPGN, 1 case with C3glomerulopathy. Mean age at onset was 9.75 years (3 – 13 years), male to female ratio was 3/5. Clinical features at * Bệnh viện Nhi Đồng I. Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Đức Quang, ĐT: 0908106434, Email: drquang73@yahoo.com194 Chuyên Đề Niệu - ThậnY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y họcthe time of diagnosis encompassed: nephrotic-nephritc syndrome 100%, hypertension 100%, microscopichematuria 100%, gross hematuria 37.5%. Low serum C3 was observed in 7/8 (87.5%) cases, low both serum C3and C4 in 5/8 (62.5%) cases. eGFR below 60 mL/min/1.73m2 was observed in 2/8 (25%) cases. 75% of patientsdid not respond with Prednisone. Cyclosporine combined with alternate-day Prednisone induced a completeremission in 2/5 (40%) steroid resistant cases. Mycophenolate mofetil combined with Calcineurin inhibitors didnot create a remission in Cyclosporine resistant patients while monthly Cyclophosphamide intravenous infusioncould induce a complete remission in 50% of these cases. Of our 8 patients, 3 (37.5%) did not respond withimmunosuppressive therapies and suffered from a low eGFR under 60 mL/min/1.73m2 after a mean time follow-up of 25 months (3 – 71 months). Conclusions: Idiopathic MPGN in children with nephrotic-nephritic syndrome at the time of diagnosisusually had a poor response with immunosuppressive agents and a poor outcome. Keywords: immune-complex-mediated membranoproliferative glomerulonephritis, C3 glomerulopathy,clinicopathological features, treatment, children.ĐẶT VẤN ĐỀ thể đơn dòng(11). Rối loạn con đường thay thế có thể xảy ra do các đột biến hoặc các tự kháng thể Viêm cầu thận tăng sinh màng (VCTTSM) là đối với các protein điều hòa bổ thể(15).một chẩn đoán mô học, đặc trưng bởi sự tăng Bệnh sử tự nhiên của VCTTSM đặc trưng bởisinh tế bào trung mô và nội mô, làm cầu thận có sự dao động tự phát về độ nặng của bệnh cảnhdạng tăng sinh và phân thùy, tái cấu trúc thành lâm sàng với rất ít trường hợp tự lui bệnh hoànmao mạch cầu thận tạo thành các đường viền toàn. Trẻ em có khuynh hướng biểu hiện cấp vàđôi. Dạng tổn thương này là kết quả của sự lắng giảm chức năng thận chậm hơn người lớn. Xấpđóng các phức hợp miễn dịch và/hoặc các bổ thể ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Viêm cầu thận tăng sinh màng Phức hợp miễn dịch Bệnh cầu thận C3 Miễn dịch huỳnh quangGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 218 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 202 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 193 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 181 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 173 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 172 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 169 0 0 -
6 trang 166 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 165 0 0