Danh mục

Viêm da dạng Herpes có nguy hiểm

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 155.06 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (10 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Duhring - Brocq ( DH) là một bệnh viêm da dạngHerpes, tự miễn dịch. Ðây là bệnh da sần - mụn nước,ngứa nhiều, đặc trưng bởi tổn thương phân bố đốixứng trên bề mặt duỗi như khuỷu tay, đầu gối, mônglưng, da đầuVì sao mắc bệnh Duhring –Brocq?
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm da dạng Herpes có nguy hiểmViêm da dạng Herpes cónguy hiểm?Duhring - Brocq ( DH) là một bệnh viêm da dạngHerpes, tự miễn dịch. Ðây là bệnh da sần - mụn nước,ngứa nhiều, đặc trưng bởi tổn thương phân bố đốixứng trên bề mặt duỗi như khuỷu tay, đầu gối, mônglưng, da đầu Vì sao mắc bệnh Duhring – Brocq? Người ta cho rằng có một số yếuTổn thương viêm da tố liên quan đến việc mắc bệnhtrong bệnh Duhring ở đó là: Do cơ thể tự miễn dịch:khuỷu tay. bệnh DH thường có biểu hiện củabệnh tự miễn như viêm cầu thận, thiếu máu Bermeer,viêm tuyến giáp, Lupus ban đỏ hệ thống, viêm đa sụn mạntính; Do gluten: gluten là một protein có trong ngũ cốc (trừlúa và ngô) được xem như một kháng nguyên ở bệnhnhân DH. Thành phần của gluten có gliadin, chất này liênkết với reticulin là một chất quan trọng ở vùng màng đáy,nó có vai trò làm tăng sự bám dính của màng đáy. Chấtgliadin còn kết hợp với chất ngoài tế bào làm tăng độnhớt của mô. Trong bệnh DH, tăng độ nhớt ngoài tế bàokết hợp với sự khuyếch tán của dịch tổ chức ở nhú bì vàdẫn đến hình thành mụn nước gây ra bệnh; Do bệnh tiêuchảy mỡ: Ở bệnh nhân DH gặp bệnh lý dạ dày - ruột, teonhung mao ruột non, nhưng bệnh ruột non ở bệnh nhânDH thường nhẹ hơn ở bệnh tiêu chảy; Do di truyền.Nhận diện bệnhKhi mắc bệnh DH, bệnh nhân thường có sốt nhẹ hoặckhông sốt, mệt mỏi, sút cân, kém ăn. Ở vùng da sắp tổnthương thường có dấu hiệu báo trước là ngứa, sau đó làrát bỏng hoặc đau. Tổn thương thường gặp là mảng nốtsần, sần - mụn nước hay mề đay.Vì ngứa nhiều nên bệnhnhân phải gãi, vì thế có thể thấy xước da và nốt sần đóngvẩy.Tổn thương mang tính chất đối xứng, vị trí thường gặp là:ở mặt gấp cẳng chân, cẳng tay, cánh tay, ở mông, đùi,lưng và bụng, ít gặp ở nách và xương cùng. Khoảng4,6% bệnh nhân có tổn thương ở niêm mạc miệng. Lúcđầu là các ban đỏ, mụn nước, sẩn, sau thành bọng nước,phân bố lẻ tẻ hay cụm lại từng đám. Bọng nước to bằnghạt ngô chứa dịch màu vàng chanh, có khi bọng nướcxuất huyết. Từ 5 - 7 ngày, bọng nước sẽ làm mủ và vỡ rađể lại vết trợt, đóng vảy tiết, vảy mủ. Tổn thương gồmnhiều giai đoạn như: ban đỏ, bọng nước, có chỗ loét, cóchỗ chỉ để lại một dát sẫm màu. Bệnh tiến triển thành từngđợt, khi tăng khi giảm, có thời gian ổn định nhưng sau lạitái phát. Một số trường hợp bệnh kéo dài suốt đời nhưngbệnh nhân vẫn có cuộc sống sinh hoạt lao động bìnhthường. Tuy nhiên, ở một số bệnh nhân cao tuổi có thể bịsuy kiệt.Xét nghiệm máu thấy bạch cầu ái toan tăng trên 10%hoặc hơn. Test bằng iodua kali (KI) dương tính (cho bệnhnhân uống 1g hoặc bôi tại chỗ mỡ KI 50% trong vaselinelên da, phản ứng xuất hiện sau 24 - 48 giờ dưới dạng banđỏ ngứa hoặc bọng nước ngứa).Test miễn dịch huỳnh quang có giá trị nhất để chẩn đoánbệnh DH, thấy có lắng đọng IgA ở đỉnh nhú bì với tỷ lệdương tính 85 - 90% .Chẩn đoán xác định dựa vào bốn triệu chứng điển hình:ngứa ở da trước khi xuất hiện tổn thương, ban đỏ, sẩn,mụn nước, bọng nước.Chẩn đoán phân biệt với một số bệnh: Pemphigus thôngthường thì tổn thương mang tính chất đơn dạng là bọngnước ở lớp thượng bì và test KI âm tính. BệnhPemphigoid bọng nước là bệnh thường gặp ở người caotuổi, bọng nước căng to khó vỡ, nếu vỡ thì chóng lành,test miễn dịch huỳnh quang trực tiếp phát hiện lắng đọngkháng thể IgG và bổ thể ở màng đáy. Ban đỏ đa dạng làtổn thương bị nhiễm tế bào như trong bệnh DH. Chốc tổnthương là các bọng nước trên nền da viêm đỏ, bọng nướcnhanh chóng vỡ để lại vảy tiết màu vàng chanh. Mề đay dịứng tổn thương là các ban đỏ, sẩn, phù, thường có ngứanhưng điểm đặc biệt là xuất hiện nhanh và mất đi nhanh.Ngoài ra còn phân biệt với bệnh zona thần kinh, sẩn ngứathể bọng nước…Chữa trị bệnhViệc điều trị tại chỗ chủ yếu dùng các dung dịch sát khuẩnnhư milian, tím metyl, xanh metylen bôi vào các tổnthương. Trường hợp tổn thương còn phỏng nước thì cầndùng kim vô khuẩn chọc thấm dịch trước khi bôi thuốc.Đối với các tổn thương khô có thể bôi mỡ cloroxit, flucina.Trường hợp nặng, bệnh nhân có thể được chỉ định dùngthuốc toàn thân như sau: dùng corticoid 30 - 40mg/ngày,sau đó hạ liều dần trong 4 - 8 tuần. Kháng sinherythromyxin uống 1 - 1,5gam/ ngày cho từng đợt 7 ngàytrong 2 - 3 đợt. Bệnh nhân đáp ứng nhanh chóng (chỉtrong 1 - 2 ngày) với thuốc dapson nhưng phải theo dõisát để tránh biến chứng. ...

Tài liệu được xem nhiều: