Danh mục

VIÊM GAN VÀ XƠ GAN (HEPATITIS AND CIRRHOSIS)

Số trang: 15      Loại file: pdf      Dung lượng: 166.88 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (15 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

1/ VIÊM GAN LÀ GÌ ?Viêm gan (hepatitis) chỉ bất cứ quá trình viêm nào xảy ra ở nhu mô gan và có thể dẫn đến từ những bất thường xét nghiệm đơn thuần đến bệnh tối cấp gây tử vong. Yếu tố căn nguyên thông thường nhất là siêu vi trùng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VIÊM GAN VÀ XƠ GAN (HEPATITIS AND CIRRHOSIS) VIÊM GAN VÀ XƠ GAN (HEPATITIS AND CIRRHOSIS)1/ VIÊM GAN LÀ GÌ ?Viêm gan (hepatitis) chỉ bất cứ quá trình viêm nào xảy ra ở nhu mô ganvà có thể dẫn đến từ những bất thường xét nghiệm đơn thuần đến bệnh tốicấp gây tử vong. Yếu tố căn nguyên thông thường nhất là siêu vi trùng.2/ CÁC VIRUS NÀO GÂY VIÊM GAN ?Viêm gan siêu vi trùng (viral hepatitis) có thể gây nên bởi các virus gâyviêm gan A, B, C, D và E ; virus Epstein-Barr (EBV) ; vàcytomegalovirus (CMV). Một virus gây viêm gan không A-E, viêm ganG, mới được mô tả gần đây. Nói chung những virus này gây nên nhữngbệnh cảnh lâm sàng tương tự nhau, từ không có triệu chứng đến bệnhnặng (hiếm).3/ CÁC VIRUS GÂY VIÊM GAN TRUYỀN BỆNH NHƯ TH Ế NÀO?Viêm gan A và E được truyền bằng đường phân-miệng (fecal-oral route).Cả hai tác nhân gây bệnh thịnh hành nơi những vùng có trình độ y tếthấp. Những vụ dịch lớn của hai bệnh này thường xảy ra sau lụt lội vànhững tai họa thiên nhiên khác làm phá vỡ những hệ thống y tế vốn đãmong manh. Viêm gan A gây dịch đ ịa phương ở Hoa Kỳ và ở nhiều vùngtrên thế giới, trong khi viêm gan E không gây dịch địa phương ở Hoa Kỳ.Những vụ bộc phát lớn viêm gan E đ ã đ ược thấy ở Trung và Nam Mỹ,Bangladesh, và Ấn Độ. Đ ường truyền phân- miệng bao gồm khôngnhững sự gây nhiễm trực tiếp nước uống và thức ăn, mà còn độ tập trungvirus và sự mắc bệnh bằng đường ruột do ăn sống sò hến tôm cua từ nướcbị ô nhiễm bởi cống rãnh.Các virus gây viêm gan B,C, và D được truyền bằng tiếp xúc qua da bởimáu và các dịch cơ thể bị nhiễm trùng. N hững yếu tố nguy cơ bao gồmhoạt động sinh dục không được bảo vệ, dùng thuốc ma túy bằng đườngtĩnh mạch, bị kim chích, truyền máu, thẩm tách máu, và sự lây truyền mẹ-em bé lúc sinh.4/ CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA VIÊM GAN A ?Virus gây viêm gan A (hepatitis A virus) là một enterovirus thuộc họPicornaviridae, gây một bệnh đ ược truyền bằng đường ruột, mắc phải doăn uống chất đã bị ô nhiễm bởi phân. Virus đi qua dạ d ày, tăng sinh trongphần dưới của ruột, đ ược vận chuyển đến gan và b ắt đầu tăng sinh trongtế bào chất. Sự tổn hại tế bào xảy ra khi các phòng vệ miễn dịch của cơthể cố gắng giết chết virus.Thời kỳ tiềm phục trung bình cho đến khi phát khởi triệu chứng làkhoảng 32 ngày, nhưng thay đổi từ 3 đến 6 tuần. Trong trường hợp cổđiển, có một giai đoạn tiền chứng (prodromal phase), trong đó nhữngtriệu chứng thông thường là cảm giác khó chịu, chán ăn, đau vùng thượngvị hay hạ sườn phải, sốt, phát ban, ỉa chảy, và bón. Bệnh thường đượcnhận biết trong giai đoạn hoàng đản (icteric phase), khi nước tiểu đậmmàu và vàng da khiến bệnh nhân đi thăm khám y khoa. Các trắc nghiệmgan vào giai đoạn này cho thấy các nồng độ transaminase và bilirubintăng cao, và chẩn đoán lâm sàng có thể được xác nhận bằng cách pháthiện kháng thể IgM chống lại virus.Mức độ nghiêm trọng của bệnh có liên hệ với tuổi tác. Những người lớntuổi hơn có khuynh hướng có những triệu chứng xấu hơn những người trẻtuổi. Hầu hết các trường hợp viêm gan A cấp tính biến mất trong vòng vàituần với sự hồi phục hoàn toàn về mặt lâm sàng và sinh hóa.5/ CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA VIÊM GAN B ?Virus viêm gan B (HBV) là prototype của một họ virus mới,Hepadnaviridae. Biểu hiện lâm sàng của nhiễm trùng HBV có thể biếnthiên từ tình trạng mang trùng (carrier state) đến viêm gan tối cấp(fulminant hepatitis). Trong trường hợp viêm gan cấp tính B điển hình,thời kỳ tiềm phục biến thiên từ 60 đến 180 ngày. Cũng giống như viêmgan A, viêm gan B có một thời kỳ tiền chứng (prodromal phase) âm ỉ hơnvà kéo dài hơn, cọng thêm những triệu chứng viêm khớp và ban mày đay.Cũng như viêm gan A, các triệu chứng có khuynh hướng cải thiện khivàng da khởi phát. Trong giai đoạn hoàng đản, bilirubin có khuynh hướnggia tăng ít dốc đứng hơn so với viêm gan A, nhưng đạt nồng độ cao hơn,và vàng da kéo dài lâu hơn. Nồng độ aminotransferase tăng chậm hơn,với cao điểm đạt chậm hơn nhiều so với viêm gan A.Không giống với viêm gan A, viêm gan B cấp tính có thể trở nên viêmgan mãn tính và xơ gan. Các bệnh nhân cũng có thể có một nhiễm trùngkhông có triệu chứng và không có bệnh gan (người lành mang trùng).Nhiễm trùng HBV có thể đ ược lan truyền qua đường ngoài ruột(parenteral transmision). Máu là phương tiện hiệu quả nhất để lan truyền,nhưng virus cũng hiện diện trong các chất dịch khác của cơ thể (ví dụnước miếng và tinh d ịch). Nhiễm trùng HBV là một vấn đề thông thườngtrong số những người nghiện ma túy bằng đường tĩnh mạch, những ngườiđàn ông đồng tính luyến ái, và các bạn đường phối ngẫu của những bệnhnhân bị nhiễm trùng. Sự lan truyền theo chiều thẳng đứng (verticaltransmission) có thể xảy ra nơi các nhũ nhi có mẹ bị nhiễm phải viêm ganB trong tam cá nguyệt cuối cùng của thai kỳ.6/ CÁC XÉT NGHIỆM CHẨN ĐOÁN VIÊM GAN B ? CHÚNGĐƯỢC GIẢI THÍCH NHƯ TH Ế NÀO ?Có những xét nghiệm miễn dịch nhạy cảm để định mức các khángnguyên liên kết với HBV ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: