Danh mục

Viêm màng não - não thất do acinetobacter baumannii đa kháng thuốc: một trường hợp điều trị thành công

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 275.94 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nội dung bài viết báo cáo về một bệnh nhân (BN) nam 20 tuổi, được chẩn đoán xác định rò dịch não tủy (DNT), viêm phổi , viêm màngnão - não thất do acinetobacter baumannii đa kháng thuốc (MDRAB) sau phẫu thuật lấy máu tụ dưới màng cứng thái dương trái do tai nạn giao thông.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm màng não - não thất do acinetobacter baumannii đa kháng thuốc: một trường hợp điều trị thành côngNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014VIÊM MÀNG NÃO – NÃO THẤT DO ACINETOBACTER BAUMANNII ĐAKHÁNG THUỐC: MỘT TRƯỜNG HỢP ĐIỀU TRỊ THÀNH CÔNGLê Quốc Hùng*, Nguyễn Đức Viễn**TÓM TẮTMột bệnh nhân (BN) nam 20 tuổi, được chẩn đoán xác định rò dịch não tủy (DNT), viêm phổi , viêm màngnão – não thất do Acinetobacter baumannii đa kháng thuốc (MDRAB) sau phẫu thuật lấy máu tụ dưới màngcứng thái dương trái do tai nạn giao thông. Colistin là kháng sinh duy nhất còn nhạy với tác nhân gây bệnh. Mộtliệu trình điều trị 21 ngày với phương pháp bơm trực tiếp 10mg colistin/ngày vào não thất qua ống dẫn lưu nãothất (EVD) kết hợp truyền tĩnh mạch (TTM) 02 kháng sinh colistin liều 6 triệu đơn vị/ngày và meropenem liều6g/ngày. Bệnh nhân hết sốt sau 7 ngày, DNT cải thiện và sạch vi trùng sau 03 và 14 ngày điều trị. Vết mổ vùngthái dương T lành tốt, hết rò dịch não tủy. Không có tác dụng phụ nào được phát hiện trong quá trình điều trị.Trường hợp điều trị thành công của chúng tôi góp phần cho thấy tính hiệu quả và an toàn của phương pháp bơmthuốc kháng sinh colistin trực tiếp vào não thất trong điều trị nhiễm trùng hệ TKTW do MDRAB.Từ khóa: Acinetobacter baumannii đa kháng thuốc, colistin, polymycin E, viêm màng não, viêm não thất,bơm thuốc vào não thất/ kênh tủy.ABSTRACTMULTIDRUG-RESISTANT ACINETOBACTER BAUMANNII MENINGITIS AND VENTRICULITIS:A SUCCESSFUL TREATMENT CASELe Quoc Hung, Nguyen Duc Vien* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 75-79A 20-year-old male was diagnosed to be suffering from leakage of cerebrospinal fluid (CSF), pneumonia, andmeningitis/ventriculitis caused by multidrug-resistant Acinetobacter baumannii (MDRAB) after having asurgery to remove subdural hematoma at the left temporal due to traffic accident. Colistin is the only antibiotic,which is still sensitive with the pathogen. A 21-days treatment course was applied by using intraventricularadministration of 10 mg colistin/day through the ventricular drain, plus intravenous transfusion of colistin dose 6million units/day and meropenem dose 6g/day. After 7 days of treatment, the patient’s conditions were improved.No fever, surgery wound heal perfectly and stop having CSF leakage. Also, CSF become better and had no bacteriaat the 3rd and 14th day. Furthermore, no side effect had been observed during the treatment time. The success of thiscase has contributed to the efficacy and safety of colistin intraventricular administration method for centralnervous system infection caused by MDRAB.Key words: Multidrug resistant Acinetobacter baumannii, colistin, polymycin E, ventriculitis, meningitis,intraventricular/ intrathecal admistration.và thứ phát sau chấn thương hở sọ, phẫu thuậtGIỚI THIỆUsọ não, và phẫu thuật vùng tai mũi họng(1,4,5,6,10).Nhiễm trùng hệ TKTW do MDRAB đã vàMDRAB có khả năng kháng hầu hết các loạiđang là thách thức lớn cho các nhà điều trị. Bệnhkháng sinh phổ rộng như cephalosporin,lý này thường gặp ở những bệnh nhân nội việnamikacine hay carbapenem. Colistin là một loại* Khoa Bệnh Nhiệt Đới – BV Chợ Rẫy,** Khoa Ngoại thần kinh BV Chợ RẫyTác giả liên lạc: TS.BS. Lê Quốc Hùng; ĐT: 0918030343; Email: hung64vien@gmail.com76Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014kháng sinh có hoạt tính kháng khuẩn tốt đối vớitrực khuẩn Gram âm đa kháng thuốc và khoảng98% các chủng MDRAB(6,7), tuy nhiên khả năngxâm nhập hệ TKTW của colistin rất kém khidùng đường TTM là một rào cản lớn đối với cácbác sĩ lâm sàng(4,6,7,8). Một số báo cáo các trườnghợp gần đây cho thấy hiệu quả điều trị của thuốcnày khá tốt khi được đưa trực tiếp vào hệ TKTWđã thúc đẩy việc sử dụng nó trong trường hợpBN của chúng tôi.Nghiên cứu Y họcBỆNH ÁNlập được A. baumannii chỉ còn nhạy với colistin(bảng 1). Hình ảnh CTscan đầu lần 2 (hình 2)biểu hiện thoát vị não bán cầu T nhiều hơn, toànbộ các não thất dãn rộng hơn, tăng quang cácrãnh vỏ não và thành não thất bên, đường giữabị đẩy lệch sang T. Kết quả hội chẩn giữa khoaNgoại Thần Kinh và Bệnh Nhiệt Đới thống nhấtchẩn đoán: “viêm màng não-não thất, viêm phổido MDRAB, rò dịch não tủy/hậu phẫu lấy máutụ dưới màng cứng vùng thái dương T”. Mộtphương thức điều trị được quyết định gồm:Bệnh nhân nam sinh năm 1992, có tiền sửkhỏe mạnh, là sinh viên đại học, hiện cư ngụ tạiDiên Điền - Diên Khánh - Khánh Hòa. Ngày27/09/2012 BN được đưa nhập bệnh viện tỉnhKhánh Hòa với chẩn đoán máu tụ dưới màngcứng bán cầu trái trái T và được phẫu thuật lấymáu tụ, để hở xương sọ vùng thái dương T. Sauphẫu thuật 1 tháng BN còn mê sâu, sốt xuất hiệnvà gia tăng, rò DNT qua vết mổ lấy máu tụ. BNđược chuyển tới bệnh viện Chợ Rẫy ngày08/11/2012.Hình 1: CT scan đầu ngày 8/11/2012: Dãn nãothất, Thoát vị nhu mô não qua vùng khuyết sọ.Chẩn đoán viêm màng não mủ do Klebsiellaozaenae, rò DNT/ hậu phẫu lấy máu tụ vùng tháidương T do tai nạn giao thông được xác địnhsau hai ngày nhập viện Chợ Rẫy. Hình ảnh CTscan đầu cùng ngày nhập viện cho thấy phù nãobán cầu T, thoát vị não bán cầu T qua vùngkhuyết sọ, dãn hệ thống não thất (hình 1). Xétnghiệm DNT phù hợp với chẩn đoán viêm màngnão mủ (bảng 1). BN được đặt ống dẫn lưu tủysống thắt lưng nhằm giải quyết vấn đề làm giảmáp lực nội sọ trong viêm màng não và góp phầnđiều trị rò DNT. Phác đồ phối hợp 3 loại khángsinh gồm: vancomycin 2g TTM/ ngày, ceftazidim6g tiêm mạch (TM)/ ngày và metronidazol 1,5gTTM/ngày được dùng kéo dài 33 ngày. Tìnhtrạng lâm sàng và cận lâm sàng cải thiện chậmtrong giai đoạn đầu. Sau 21 ngày điều trị sốt táiphát và tăng cao dần, vết mổ lấy máu tụ căngphồng, tụ mủ ngoài da và còn rò DNT. BN mêsâu hơn, tăng tiết đàm và tăng nhu cầu thởoxygen. Cấy DNT và cấy đàm định lượng phânHình 2: CT scan đầu ngày 19/11/2012: Dãn nãothất, thoát vi ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: