Danh mục

VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM TRÙNG

Số trang: 36      Loại file: pdf      Dung lượng: 195.14 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Năm 1761 Morgagni đã mô tả bệnh cảnh tử vong đầu tiên của viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, đến khoãng thời gian 1824 - 1835 Bovilland đặt tên cho bệnh cảnh này là viêm nội tâm mạc (VNTM) và 1883 W. Osler đã mô tả các dấu hiệu lâm sàng của VNTM bán cấp. VNTM nhiễm trùng là bệnh do sự lan tràn vi khuẩn từ những ổ sùi nhiễm trùng từ nội mạc tim hay nội mạc động mạch (Shunt động tĩnh mạch, còn ống động mạch, hẹp eo động mạch chủ)....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM TRÙNGVIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM TRÙNG VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM TRÙNGI. ĐẠI CƯƠNG - Năm 1761 Morgagni đã mô tả bệnh cảnh tử vong đầu tiên của viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, đến khoãng thời gian 1824 - 1835 Bovilland đặt tên cho bệnh cảnh này là viêm nội tâm mạc (VNTM) và 1883 W. Osler đã mô tả các dấu hiệu lâm sàng của VNTM bán cấp. - VNTM nhiễm trùng là bệnh do sự lan tràn vi khuẩn từ những ổ sùi nhiễm trùng từ nội mạc tim hay nội mạc động mạch (Shunt động tĩnh mạch, còn ống động mạch, hẹp eo động mạch chủ). - Về phân loại có nhiều cách phân loại, theo cổ điển người ta phân 2 thể loại lâm sàng là VNTM cấp và VNTM bán cấp. VNTM cấp: ít gặp hơn, tần suất bệnh và khoảng 10%, bệnh cảnh cấp tính, diễn tiến nhanh, nhiều biến chứng và tử vong cao nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Thường do các vi khuẩn có độc lực cao như Staphylococcus Aureus và có thể xảy ra trên cả những cơ địa không có sẵn tổn thương tim trước đó. VNTM bán cấp : chiếm 90% trường hợp, bệnh diễn tiến chậm từ vài tuần đến vài tháng, còn được gọi là bệnh Osler, nguyên nhân thường gặp là liên cầu khuẩn và trên cơ địa đã có sẵn sang thương trên bất thường trước đó.- Trước khi có kháng sinh tử vong là 100%. Năm 1940 lần đầu tiên người ta điều trị 1 trường hợp VNTM thành công bằng Penicillin.- Hiện nay, dù có nhiều loại kháng sinh, nhưng tỷ lệ tử vong cao và điều trị còn nhiều tốn kém.- Tiên lượng bệnh phụ thuộc vào độc lực vi khuẩn, cơ địa bệnh nhân, sang thương tim cơ bản và thời gian phát hiện do đó việc điều trị dự phòng VNTM nhiễm khuẩn luôn cần thiết.II. TÁC NHÂN GÂY BỆNH 2.1 Liên cầu khuẩn (streptococcus) chiếm 50% trường hợp VNTM. - Streptococcus Viridan là tác nhân gây bệnh VNTM bán cấp hay gặp nhất, ngày nay người ta còn phân loại các liên cầu khuẩn khác như : S. Mutan, S. Sanguis, S.Minor, S. Salivavirus, S. Mileri. Hầu hết chúng đều c ư trú ở vùng hầu họng và nhạy Penicillin. Riêng S. Mileri thường gây bệnh cảnh nặng hơn và có nhiều biến chứng abces mô ngoại vi. - Streptococcus nhóm D (Theo phân loại Lancefield) bao gồm:  Enterococcus : S. Faecalis, S. Faecium, chúng cư trú ở vùng tần sinh môn do đó để gây VNTM từ các đường nhiễm niệu dục. Vi khuẩn kháng Penicillin .  Nhóm Non Enterococcus: S. Bovis, khu trú ở vùng ruột, thường gây VNTM sau các phẫu thuật K đại tràng, vi khuẩn còn nhạy Penicillin . - Streptococcus nhóm B : gần đây được nhắc đến, gây bệnh cảnh VNTM cấp có nguồn gốc từ tử cung hoặc xảy ra trên cơ địa có sức đề kháng kém như các bệnh ác tính.2.2 Nhóm tụ cầu (Staphylococcus) chiếm 30% VNTM. - S. Aureus: tụ cầu trùng vàng, chủ yếu gây VNTM cấp. Thường từ các ổ nhiễm trùng ngoài da, hay đặt Sonde bệnh viện, hay trên cơ địa nghiện ma túy chích. Vi khuẩn kháng với Penicillin . - S. Epidermidis : S. Albus; tụ cầu trắng. Khác với S. Aureus, chủng này gây VNTM bán cấp, hay xảy ra trên cơ địa có dụng cụ nhân tạo (van nhân tạo).2.3 Một số vi khuẩn khác Các vi khuẩn đều có thể gây VNTM tuy nhiên có tần suất ít hơn so với nhóm trên. - Nấm: hay gặp Candida Albican (các bệnh nhân nghiện chích ma túy) và Aspergilus (hay gặp bệnh nhân có van nhân tạo). Sùi do nấm thường lớn, gây bệnh cảnh thuyên tắc nhiều nơi.- Nhóm vi khuẩn sống trong tế bào : Chlamydia, Mycolasma Listeria, Legionella, Burnetii – chúng thường khó nuôi cấy.- Vi khuẩn Gram (-) khác:  Nhóm HACEK : bao gồm các loại vi khuẩn sau : Haemoplilus (H. Parainfluenza, Aphrophilus), Actino baciluss, Cardiobacter ium Eikenella, Kingella. Sống ở vùng hầu họng – thường khó nuôi cấy.  S. Pneumonia, E. Coli, Klebsiella, Pseudomonas Enterobacter.III. SINH LÝ BỆNH 3.1 Sự hình thành các mãng sùi nhiễm khuẩn tại nội mạc tim trải qua giai đoạn sau: Tổn thương nội mạc: Theo Rodbard, các bất thường huyết động do tổn thương van tim, vách tim tạo dòng máu phụt và xoáy mạnh do đi từ nơi có áp lực cao sang nơi có áp lực thấp và đi qua các nơi hẹp sẽ làm giảm áp lực thành bên, giảm dinh dưỡng nội mạc và gây tổn thương nội mạc. - Điều này giải thích một số bệnh có khả năng bị VNTM cao (như bệnh tim bẩm sinh có thông liên thất, còn ống động mạch bệnh van tim, hở chủ, hẹp chủ, hở 2 lá th ường bị VNTM hơn hẹp 2 lá) và vị trí của sùi trong các bệnh cảnh VNTM. Trong hở 2 lá: sang thương sùi thường nằm mặt nhĩ ...

Tài liệu được xem nhiều: