Thông tin tài liệu:
Viêm tai là một loại bệnh lý hay gặp, chiếm tỷ lệ 12% dânsố. Bệnh có thể gặp ở cả người lớn và trẻ em. Viêm taicũng có thể ảnh hưởng tới tính mạng, tuy nhiên phần lớnnhững bệnh nhân viêm tai ảnh hưởng tới chức năng nghevà định hướng của người bệnh.Viêm tai giữa được chia làm hailoại: viêm tai giữa nguy hiểm vàviêm tai giữa không nguy hiểm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm tai giữa - những lưu ý khi dùng thuốcViêm tai giữa và những lưu ýkhi dùng thuốcViêm tai là một loại bệnh lý hay gặp, chiếm tỷ lệ 12% dânsố. Bệnh có thể gặp ở cả người lớn và trẻ em. Viêm taicũng có thể ảnh hưởng tới tính mạng, tuy nhiên phần lớnnhững bệnh nhân viêm tai ảnh hưởng tới chức năng nghevà định hướng của người bệnh. Viêm tai giữa được chia làm hai loại: viêm tai giữa nguy hiểm và viêm tai giữa không nguy hiểm.viêm tai giữa nguy hiểm là loại viêm tai có chỉ định phẫuthuật bắt buộc. viêm tai giữa không nguy hiểm bên cạnhviệc phẫu thuật phục hồi chức năng nghe thì việc điều trịnội khoa phối hợp không thể thiếu được.Thuốc điều trị toàn thânSử dụng kháng sinh đường uống hoặc tiêm. Nhóm b-lactam (ampicillin, cepholosporin thế hệ I, II, III), nhómmacrolid, nhóm quinolon là lựa chọn hàng đầu của bác sĩtai mũi họng. Tuy nhiên, hạn chế sử dụng nhóm khángsinh aminoglucosid (gentamycin, ankamycin...) vì trẻ bịviêm tai giữa thường dưới 3 tuổi, là độ tuổi đang tập nóitrong khi đó nhóm kháng sinh này có khả năng gây độc ốctai cho trẻ. Nếu dùng trẻ có thể sẽ bị câm điếc do thuốc.Do tỷ lệ kháng thuốc ngày càng cao nên các bác sĩthường phải phối hợp kháng sinh ở các nhóm khác nhautrong những trường hợp độc tính vi khuẩn cao, trẻ suydinh dưỡng, trẻ bị giảm sức đề kháng hoặc điều trị bangày mà triệu chứng của bệnh không thuyên giảm.Thuốc chống viêm corticoid ngắn ngày (7-10 ngày) hoặcthuốc kháng viêm non-steroid, thuốc chống viêm dạngmen như chymotrypsine, serratiopeptidase... là nhữngenzym thuỷ phân protein nhằm ngăn chặn các triệu chứngkhác nhau do viêm, để phục hồi cấu trúc của mô bị tổnthương càng nhanh càng tốt, ngăn chặn tiến triển viêm,đồng thời hỗ trợ cùng với kháng sinh tiêu diệt các loại vikhuẩn gây viêm.Thuốc hạ sốt, giảm đau dùng tuỳ theo cân nặng của trẻ.Thuốc thông dụng và an toàn nhất là paracetamol.Có thể sử dụng thêm kháng histamin H1 (siro phenergan1%, siro clarytine...) để giảm hiện tượng xuất tiết của niêmmạc viêm, nhất là trên những trẻ khai thác được tiền sử dịứng.Thuốc điều trị tại chỗTại mũi: Dùng thuốc chống xung huyết, co mạch, giảmphù nề, chống viêm theo đúng lứa tuổi (thuốc hay sử dụnglà otrivin 0,05%, sunfarin, collydexa, naphtazoline,xylomethazoline, adrénaline...). Thuốc nhỏ mũi được sửdụng với mục đích là làm sạch hốc mũi và trả lại sự thôngthoáng tai giữa và mũi họng, điều này giúp cho việc phụchồi niêm mạc viêm trong tai giữa dễ dàng hơn và dẫn lưudịch mủ từ tai giữa ra ngoài qua đường vòi tai.Tại tai: Dùng thuốc giảm đau và kháng viêm tại chỗ. Đâylà loại thuốc không được sử dụng khi tai thủng màng nhĩ.Khi dùng thuốc nhỏ tai cần lưu ý:- Thuốc nhỏ tai được chia làm hai loại tuỳ theo thành phầncơ bản của thuốc là thuốc nhỏ cho những trường hợpviêm tai không thủng màng nhĩ và những thuốc dùng choviêm tai có kèm theo thủng màng nhĩ. Tai giữa và tai trongđược ngăn cách với nhau bởi lớp màng ở cửa sổ tròn rấtdễ hấp thu các loại thuốc và là một trong những cơ chếngộ độc tai trong gây điếc nặng không hồi phục.Nhóm thuốc dùng cho bệnh lý viêm tai không thủng màngnhĩ : Giai đoạn xung huyết: Thuốc được phối hợp giữakháng sinh và kháng viêm, có tác dụng như một trị liệu tạichỗ và đa năng do tính kháng viêm của thuốc dùng phốihợp dexamethasone. Do có sự phối hợp của hai thuốckháng sinh là néomycine và polymycine cho phép mởrộng phổ kháng khuẩn trên các mầm bệnh Gr+ và Gr- làcác tác nhân gây bệnh của viêm tai giữa. Néomycine tiêudiệt liên cầu, Echerichia coli, Klebsiella Pneumonia,Hemophilus Influenza trong khi đó polymycine tác độngtrên các mầm bệnh Gr-...; otipax là loại thuốc chứaphenazone và lidocain HCL có tác dụng chống viêm vàgiảm đau tại chỗ được dùng trong những trường hợp viêmtai giữa cấp giai đoạn xung huyết. Phải kiểm tra thật kỹmàng nhĩ của bệnh nhân trước khi cho thuốc. Trường hợpmàng nhĩ bị rách, thuốc tiếp xúc với các cấu trúc tai giữavà tai trong gây các tai biến nặng nề như điếc, rối loạnthăng bằng... Nếu có biểu hiện ngoài da khi quá mẫn cảmvới thành phần kháng sinh có trong thuốc nhỏ tai rất cẩnthận khi dùng kháng sinh cùng nhóm đó theo con đườngtoàn thân phối hợp.Nhóm thuốc dùng cho trường hợp màng nhĩ bị thủng: Lànhững thuốc được bào chế bằng những kháng sinh cótính an toàn cao cho ốc tai như otofa, rifamycin, ciplox,efexin...Otofa được bào chế với thành phần chính là rifamycinesodium. Thuốc có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn Gr+ và Gr–trong các bệnh nhiễm trùng tai giữa. Rifamycine gây tácđộng trên các chuỗi xoắn ký trong nhân tế bào bằng cáchhình thành một phức hợp ổn định gây ức chế sự tăngtrưởng của vi khuẩn. Ciplox, efexin là một loại thuốc nhỏtai chứa kháng sinh ciprofloxacine ...