Danh mục

Viêm tĩnh mạch và các yếu tố liên quan ở người bệnh có lưu kim luồn tĩnh mạch ngoại vi tại Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec Times City năm 2020

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 329.70 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (10 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Viêm tĩnh mạch (VTM) là một trong những biến chứng hay gặp nhất của đặt kim luồn tĩnh mạch (KLTM) ngoại vi, nó có thể dẫn đến nhiều biến chứng như tăng chi phí điều trị và thời gian nằm viện. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu xác định tỷ lệ VTM liên quan đến KLTM ngoại vi và một số yếu tố liên quan đến VTM ở các người bệnh nội trú tại Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec Times City.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm tĩnh mạch và các yếu tố liên quan ở người bệnh có lưu kim luồn tĩnh mạch ngoại vi tại Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec Times City năm 2020 VIÊM TĨNH MẠCH VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI BỆNHCÓ LƯU KIM LUỒN TĨNH MẠCH NGOẠI VI TẠI BỆNH VIỆN QUỐC TẾ VINMEC TIMES CITY NĂM 2020 PHLEBITIS AND ASSOCIATED FACTORS AMONG PERIPHERAL INTRAVENOUS CANNULATION PATIENTS IN VINMEC TIMES CITY INTERNATIONAL HOSPITAL IN 2020 BÙI VĂN THẮNG1, ĐINH THỊ VÂN ANH2, PHẠM VĂN TRƯỜNG3 TÓM TẮT Viêm tĩnh mạch (VTM) là một trong những biến chứng hay gặp nhất của đặt kim luồn tĩnh mạch (KLTM)ngoại vi, nó có thể dẫn đến nhiều biến chứng như tăng chi phí điều trị và thời gian nằm viện. Nghiên cứu nàynhằm mục tiêu xác định tỷ lệ VTM liên quan đến KLTM ngoại vi và một số yếu tố liên quan đến VTM ở cácngười bệnh nội trú tại Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec Times City. Nghiên cứu tiến cứu với việc chọn mẫuthuận tiện trên 450 người bệnh tại các khoa nội trú của bệnh viện. Bộ công cụ bao gồm thông tin chung vềngười bệnh và bảng điểm đánh giá bằng mắt tình trạng viêm tĩnh mạch (VIP score). Số liệu được phân tích môtả và hồi quy Logistic. Kết quả cho thấy, tỷ lệ VTM là 26%, trong đó độ 1 là 17.8%, độ 2 là 7.1%, độ 3 là 1.1%. Một số yếu tốnguy cơ đến VTM như nhóm nam giới mắc nhiều hơn nhóm nữ giới (OR: 2.29, 95% CI: 0.64, 0.68), nhómngười trưởng thành mắc ít hơn người già (OR: 0.22, 95% CI: 0.12, 0.4), nhóm người có bệnh kèm theo mắcnhiều hơn người bệnh không có bệnh kèm theo (OR: 2.48, 95% CI: 1.6, 3.9), có sử dụng thuốc kháng sinhđường tiêm mắc nhiều hơn nhóm dùng thuốc khác (OR: 4.40, 95% CI: 1.96, 9.92). Thời gian nằm viện càng dàithì tỷ lệ VTM càng tăng (OR: 1.08, 95% CI: 1.02, 1.12). Trong tương lai, chúng ta cần có các biện pháp đểgiảm thời gian nằm viện, sử dụng thuốc kháng sinh hợp lý để có thể giảm được tỷ lệ VTM tại hệ thống Vinmeccũng như tại Việt Nam. Từ khoá: Viêm tĩnh mạch, kim luồn tĩnh mạch, các yếu tố nguy cơ, Bệnh viện Vinmec Times City. ABSTRACT Phlebitis is one of the most common complications of peripheral intravenous catheter (PIVC) use which maylead to higher medical costs and longer hospital stays. The aim of this study was to identify the incidence ofPIVC associated phlebitis, and determine its related factors among inpatients at Vinmec Times CityInternational Hospital. We applied an observational prospective study design with a convenience sampling of450 participants. Demographic data questionnaire and Visual Infusion Phlebitis (VIP) score were used for datacollection. Data were analyzed using descriptive statistics, and Logistic regression. The results of this study revealed that 26% of participants had phlebitis with level I, level II, and level IIIrepresenting 17.8%, 7.1%, and 1.1% respectively. Phlebitis risk factors included male patients (OR: 2.29, 95%CI: 0.64, 0.68) who were more likely at risk compared to female patients, adult patients (OR: 0.22, 95% CI:0.12, 0.4) who were less likely at risk compared to elderly patients, and patients with multiple diseases (OR:2.48, 95% CI: 1.6, 3.9) who were more likely at risk compared to patients had no multiple diseases, and patientsusing antibiotic (OR: 4.40, 95% CI: 1.96, 9.92) who were more likely at risk compared to patients using otherdrugs. The longer length of stay, the more increases of the phlebitis (OR: 1.07, 95% CI: 1.02, 1.12). Futurestudies should focus on methods to reduce length of hospital stay and appropriate use of antibiotic to reduceincidence of phlebitis in Vinmec healthcare system as well as in Vietnam. Keywords: Phlebitis, intravenous catheter, risk factors, Vinmec Times City hospital. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Đặt và lưu kim luồn tĩnh mạch (KLTM) ngoại vi là một kỹ thuật được áp dụng phổ biến trong điều trị, chămsóc người bệnh (NB) tại các bệnh viện hiện nay với mục đích truyền dịch, tiêm thuốc, truyền máu và các chếphẩm của máu, lấy máu làm xét nghiệm [11]. Theo Li, Liu, và Qin (2016), hơn 90% NB nhập viện được đặtkim luồn [16]. Tại Pháp, hơn 25 triệu KLTM ngoại vi được sử dụng hàng năm và trên 20% NB được đặt khinhập viện [18]. Mỗi năm ở Mỹ có khoảng hơn 150 triệu KLTM được sử dụng [19]. Tại Việt Nam, VTM lànguyên nhân quan trọng gây nên tình trạng bệnh nặng thêm và tăng gánh nặng chi phí, đứng hàng thứ ba trongcác nhiễm khuẩn bệnh viện thường gặp trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh [2]. Thêm vào đó, nghiên cứucủa Hà và đồng nghiệp (2011) chỉ ra tỷ lệ trẻ bị nhiễm khuẩn huyết liên quan đến KLTM ở khoa Hồi sức tíchcực sơ sinh và Hồi sức tích cực nhi tổng quát là 7,6 ca và 9,6 ca/1000 ngày lưu viện [3]. Tại Bệnh viện Đa khoaquốc tế Vinmec, khoảng 80% người bệnh nội trú được đặt và lưu KLTM ngoại vi trong quá trình nằm điều trị.Trong đó, tỷ lệ VTM trong quý I và II năm 2018 tương ứng 0,9 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: