Vốn đầu tư và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của vốn đầu tư
Số trang: 7
Loại file: docx
Dung lượng: 23.20 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Vốn đầu tư là khái niệm dùng để chỉ các nguồn lực hiện tại chi dùng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu về một nguồn lực mới có khối lượng và giá trị lớn hơn nguồn lực đã bỏ ra. Đối với đầu tư phát triển nói riêng thì vốn đầu tư chính là các khoản tiền, khoản của cải vật chất, nguyên nhiên vật liệu và hàng hoá chi dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh để thu về khoản lợi nhuận lớn hơn trong tương lai.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vốn đầu tư và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của vốn đầu tư VỐN ĐẦU TƯ VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ <br /> CỦA VỐN ĐẦU TƯ<br /> <br /> Vốn đầu tư:<br /> <br /> Vốn đầu tư là khái niệm dùng để chỉ các nguồn lực hiện tại chi dùng cho các hoạt động sản <br /> xuất kinh doanh nhằm thu về một nguồn lực mới có khối lượng và giá trị lớn hơn nguồn lực <br /> đã bỏ ra. Đối với đầu tư phát triển nói riêng thì vốn đầu tư chính là các khoản tiền, khoản <br /> của cải vật chất, nguyên nhiên vật liệu và hàng hoá chi dùng cho hoạt động sản xuất kinh <br /> doanh để thu về khoản lợi nhuận lớn hơn trong tương lai.<br /> Đối với một doanh nghiệp thì vốn đầu tư xuất hiện từ khi doanh nghiệp còn chưa hình thành <br /> và sẽ tiếp tục phát triển đến khi nào doanh nghiệp dừng hoạt động. Hiện nay, vốn đầu tư là <br /> một trong những nhân tố tiên quyết trong sự phát triển của bất kì một doanh nghiệp nào<br /> Nguồn vốn đầu tư:<br /> <br /> Nguồn vốn đầu tư là thuật ngữ dùng để chỉ các nguồn tập trung và phân phối cho đầu tư phát <br /> triển kinh tế đáp ứng nhu cầu chung của Nhà nước và của xã hội. Nguồn vốn đầu tư bao <br /> gồm nguồn vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước ngoài.<br /> Xét về bản chất thì nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tiết kiệm hay tích luỹ mà nền <br /> kinh tế có thể huy động được để đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội.<br /> Các nguồn huy động vốn:<br /> <br /> <br /> Vốn trong nước:<br /> <br /> Nguồn vốn Nhà nước:<br /> <br /> Bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà <br /> nước và nguồn vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước.<br /> Nguồn vốn ngân sách Nhà nước: Đây chính là nguồn chi của ngân sách Nhà nước cho đầu <br /> tư. Đó là một nguồn vốn đầu tư quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của <br /> mỗi quốc gia. Đây chính là nguồn vốn dùng để đầu tư xây dựng các công trình công cộng, các <br /> hạng mục công trình an ninh quốc phòng và đầu tư cho các cơ sở phúc lợi xã hội... Nguồn <br /> vốn này được hình thành chủ yếu từ nguồn thu của ngân sách Nhà nước thông qua việc thu <br /> thuế, bán tài nguyên, thu lệ phí...<br /> Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: Nền kinh tế đất nước càng phát triển thì vốn <br /> tín dụng của Nhà nước càng đóng vai quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội. <br /> Nguồn vốn này có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể sự bao cấp vốn trực tiếp của <br /> Nhà nước. Với cơ chế này, các đơn vị sử dụng phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay, <br /> vì vậy đòi hỏi các chủ đầu tư phải cân nhắc kĩ hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. <br /> Thông qua nguồn vốn này, Nhà nước thực hiện việc quản lí và điều tiết kinh tế vĩ mô, thực <br /> hiện việc khuyến khích phát triển kinh tế của các ngành, các vùng, miền. Góp phần tích cực <br /> trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá.<br /> Vốn đầu tư từ các doanh nghiệp Nhà nước: Các doanh nghiệp Nhà nước là thành phần chủ <br /> đạo trong nền kinh tế nước ta, do vậy, các doanh nghiệp Nhà nước vẫn nắm giữ một khối <br /> lượng lớn vốn. Đây chính là nguồn vốn có vai trò quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế <br /> theo định hướng của Đảng và Nhà nước. Hiện nay, với chủ trương tiếp tục dổi mới doanh <br /> nghiệp Nhà nước, hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế này ngày càng được khẳng định, <br /> tích luỹ của các doanh nghiệp Nhà nước ngày càng gia tăng và đóng góp đáng kể vào tổng <br /> quy mô vốn đầu tư của toàn xã hội.<br /> <br /> Nguồn vốn từ khu vực tư nhân:<br /> <br /> Bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích luỹ của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp <br /> tác xã. theo đánh giá sơ bộ, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh vẫn sở hữu một lượng vốn <br /> tiềm năng rất lớn mà chưa được huy động triệt để. Hiện nay, do tập tính tiêu dùng của dân <br /> cư nước ta là tiết kiệm dành những khi gặp rủi ro, nên lượng vốn này tích luỹ trong dân còn <br /> chưa được khai thác triết để, chưa được huy động một cách tích cực để bù đắp nhu cầu về <br /> vốn của nền kinh tế đất nước. Mấy năm gần đây, khi nền kinh tế có những bước phát triển <br /> khả quan, các doanh nghiệp tư nhân càng ngày càng được tự do hơn trong hoạt động nên hoạt <br /> động đầu tư trong khu vực tư nhân ngày càng gia tăng, vốn trong dân cũng được sử dụng một <br /> cách có hiệu quả hơn.<br /> <br /> Thị trường vốn:<br /> <br /> Thị trường vốn có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của các nước có nền <br /> kinh tế thị trường. Đây là kênh bổ sung chủ yếu các nguồn vốn trung và dài hạn cho các chủ <br /> đầu tư bao gồm cả Nhà nước và các loại hình doanh nghiệp, là cái van điều tiết hữu hiệu các <br /> nguồn vốn từ nơi sử dụng kém hiệu quả sang nới sử dụng có hiệu quả hơn. Trên thị trường <br /> vốn, bất kì các khoản vốn sử dụng nào cũng đều phải trả gia, vì vậy các chủ đầu tư muốn <br /> sử dụng vốn phải cân nhắc kĩ lưỡng về hiệu quả đầu tư và việc sử dụng tiết kiệm các <br /> nguồn vốn huy động từ thị trường vốn.<br /> <br /> Nguồn vốn nước ngoài:<br /> <br /> Vốn ODA là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính phủ nước ngoài cung <br /> cấp với mục tiêu tài trợ các nước đang phát triển. Đây chính là nguồn vốn mang tính ưu đãi <br /> nhiều nhất đối với các nước đi vay, ngoài các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho vay <br /> dài, khối lượng vốn lớn, bao giờ ODA cũng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vốn đầu tư và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của vốn đầu tư VỐN ĐẦU TƯ VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ <br /> CỦA VỐN ĐẦU TƯ<br /> <br /> Vốn đầu tư:<br /> <br /> Vốn đầu tư là khái niệm dùng để chỉ các nguồn lực hiện tại chi dùng cho các hoạt động sản <br /> xuất kinh doanh nhằm thu về một nguồn lực mới có khối lượng và giá trị lớn hơn nguồn lực <br /> đã bỏ ra. Đối với đầu tư phát triển nói riêng thì vốn đầu tư chính là các khoản tiền, khoản <br /> của cải vật chất, nguyên nhiên vật liệu và hàng hoá chi dùng cho hoạt động sản xuất kinh <br /> doanh để thu về khoản lợi nhuận lớn hơn trong tương lai.<br /> Đối với một doanh nghiệp thì vốn đầu tư xuất hiện từ khi doanh nghiệp còn chưa hình thành <br /> và sẽ tiếp tục phát triển đến khi nào doanh nghiệp dừng hoạt động. Hiện nay, vốn đầu tư là <br /> một trong những nhân tố tiên quyết trong sự phát triển của bất kì một doanh nghiệp nào<br /> Nguồn vốn đầu tư:<br /> <br /> Nguồn vốn đầu tư là thuật ngữ dùng để chỉ các nguồn tập trung và phân phối cho đầu tư phát <br /> triển kinh tế đáp ứng nhu cầu chung của Nhà nước và của xã hội. Nguồn vốn đầu tư bao <br /> gồm nguồn vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước ngoài.<br /> Xét về bản chất thì nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tiết kiệm hay tích luỹ mà nền <br /> kinh tế có thể huy động được để đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội.<br /> Các nguồn huy động vốn:<br /> <br /> <br /> Vốn trong nước:<br /> <br /> Nguồn vốn Nhà nước:<br /> <br /> Bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà <br /> nước và nguồn vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước.<br /> Nguồn vốn ngân sách Nhà nước: Đây chính là nguồn chi của ngân sách Nhà nước cho đầu <br /> tư. Đó là một nguồn vốn đầu tư quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của <br /> mỗi quốc gia. Đây chính là nguồn vốn dùng để đầu tư xây dựng các công trình công cộng, các <br /> hạng mục công trình an ninh quốc phòng và đầu tư cho các cơ sở phúc lợi xã hội... Nguồn <br /> vốn này được hình thành chủ yếu từ nguồn thu của ngân sách Nhà nước thông qua việc thu <br /> thuế, bán tài nguyên, thu lệ phí...<br /> Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: Nền kinh tế đất nước càng phát triển thì vốn <br /> tín dụng của Nhà nước càng đóng vai quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội. <br /> Nguồn vốn này có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể sự bao cấp vốn trực tiếp của <br /> Nhà nước. Với cơ chế này, các đơn vị sử dụng phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay, <br /> vì vậy đòi hỏi các chủ đầu tư phải cân nhắc kĩ hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. <br /> Thông qua nguồn vốn này, Nhà nước thực hiện việc quản lí và điều tiết kinh tế vĩ mô, thực <br /> hiện việc khuyến khích phát triển kinh tế của các ngành, các vùng, miền. Góp phần tích cực <br /> trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá.<br /> Vốn đầu tư từ các doanh nghiệp Nhà nước: Các doanh nghiệp Nhà nước là thành phần chủ <br /> đạo trong nền kinh tế nước ta, do vậy, các doanh nghiệp Nhà nước vẫn nắm giữ một khối <br /> lượng lớn vốn. Đây chính là nguồn vốn có vai trò quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế <br /> theo định hướng của Đảng và Nhà nước. Hiện nay, với chủ trương tiếp tục dổi mới doanh <br /> nghiệp Nhà nước, hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế này ngày càng được khẳng định, <br /> tích luỹ của các doanh nghiệp Nhà nước ngày càng gia tăng và đóng góp đáng kể vào tổng <br /> quy mô vốn đầu tư của toàn xã hội.<br /> <br /> Nguồn vốn từ khu vực tư nhân:<br /> <br /> Bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích luỹ của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp <br /> tác xã. theo đánh giá sơ bộ, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh vẫn sở hữu một lượng vốn <br /> tiềm năng rất lớn mà chưa được huy động triệt để. Hiện nay, do tập tính tiêu dùng của dân <br /> cư nước ta là tiết kiệm dành những khi gặp rủi ro, nên lượng vốn này tích luỹ trong dân còn <br /> chưa được khai thác triết để, chưa được huy động một cách tích cực để bù đắp nhu cầu về <br /> vốn của nền kinh tế đất nước. Mấy năm gần đây, khi nền kinh tế có những bước phát triển <br /> khả quan, các doanh nghiệp tư nhân càng ngày càng được tự do hơn trong hoạt động nên hoạt <br /> động đầu tư trong khu vực tư nhân ngày càng gia tăng, vốn trong dân cũng được sử dụng một <br /> cách có hiệu quả hơn.<br /> <br /> Thị trường vốn:<br /> <br /> Thị trường vốn có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của các nước có nền <br /> kinh tế thị trường. Đây là kênh bổ sung chủ yếu các nguồn vốn trung và dài hạn cho các chủ <br /> đầu tư bao gồm cả Nhà nước và các loại hình doanh nghiệp, là cái van điều tiết hữu hiệu các <br /> nguồn vốn từ nơi sử dụng kém hiệu quả sang nới sử dụng có hiệu quả hơn. Trên thị trường <br /> vốn, bất kì các khoản vốn sử dụng nào cũng đều phải trả gia, vì vậy các chủ đầu tư muốn <br /> sử dụng vốn phải cân nhắc kĩ lưỡng về hiệu quả đầu tư và việc sử dụng tiết kiệm các <br /> nguồn vốn huy động từ thị trường vốn.<br /> <br /> Nguồn vốn nước ngoài:<br /> <br /> Vốn ODA là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính phủ nước ngoài cung <br /> cấp với mục tiêu tài trợ các nước đang phát triển. Đây chính là nguồn vốn mang tính ưu đãi <br /> nhiều nhất đối với các nước đi vay, ngoài các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho vay <br /> dài, khối lượng vốn lớn, bao giờ ODA cũng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Đánh giá hiệu quả đầu tư Hiệu quả đầu tư Quản lý dự án đầu tư Vốn đầu tư Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn đầu tư Nguồn lực tài chính Nguồn vốn đầu tư Nguồn huy động vốn Vốn tín dụng đầu tưGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Đầu tư và kinh doanh bất động sản: Phần 2
208 trang 289 5 0 -
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư mà bạn cần biết
6 trang 271 0 0 -
Nguồn lực tài chính phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững ở Việt Nam
3 trang 228 0 0 -
Hiệu quả đầu tư và các chỉ tiêu đánh giá
6 trang 202 0 0 -
Bài tiểu luận kết thúc học phần: Quản lý dự án đầu tư
22 trang 202 0 0 -
Giáo trình Quản lý dự án đầu tư - TS. Từ Quang Phương
303 trang 177 1 0 -
Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp
5 trang 157 0 0 -
43 trang 157 0 0
-
35 trang 133 0 0
-
Bài giảng Quản lý dự án đầu tư - Ths. Nguyễn Lê Quyền
66 trang 126 0 0