Danh mục

Xác định ảnh hưởng của tỉ lệ phối trộn khác nhau giữa đậu tương và đậu nho nhe trong khẩu phần đến sinh trưởng và khả năng cho thịt của gà broiler Kab

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 295.16 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đề tài thực hiện nhằm xác định ảnh hưởng của tỉ lệ phối trộn ĐT và ĐNN khác nhau trong khẩu phần đến sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của gà broiler, trên cơ sở đó lựa chọn tỉ lệ phối trộn thích hợp của hai loại đậu này. Kết quả đề tài sẽ góp phần vào việc nghiên cứu, khai thác, sử dụng nguồn đậu đỗ làm thức ăn cho gia cầm, nhằm tăng năng suất và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gà broiler ở vùng trung du miền núi phía Bắc.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định ảnh hưởng của tỉ lệ phối trộn khác nhau giữa đậu tương và đậu nho nhe trong khẩu phần đến sinh trưởng và khả năng cho thịt của gà broiler Kab Tạp chí Khoa học & Công nghệ - số 2(50)/năm 2009 Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy sản XÁC ĐỊNH ẢNH HƢỞNG CỦA TỈ LỆ PHỐI TRỘN KHÁC NHAU GIỮA ĐẬU TƢƠNG VÀ ĐẬU NHO NHE TRONG KHẨU PHẦN ĐẾN SINH TRƢỞNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THỨC ĂN CỦA GÀ BROILER KABIR Trần Tố (Trường ĐH Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên) 1. Đặt vấn đề Đậu tương (Glycine max) là loại cây có thân, lá và hạt giàu dinh dưỡng nhất trong tập đoàn cây họ đậu làm thức ăn chăn nuôi [5]. Bùi Đức Chính và cộng sự (2001) cho biết: trong hạt đậu tương, protein thường chiếm 410 - 430 g/kg vật chất khô (VCK), lipit chiếm 160 - 180 g/kg VCK và năng lượng trao đổi (NLTĐ) là 3600 - 3800 Kcal/kg VCK. Theo hàm lượng, lysine trong protein đậu tương (ĐT) là 5,8% tương tự như trong protein trứng gà [2]. Đậu nho nhe (Phaseolus calcaratus Roxb) được trồng nhiều ở các tỉnh miền núi phía Bắc như: Cao Bằng, Lạng Sơn, Sơn La, Thái Nguyên… có năng suất xanh đạt 25 - 30 tấn/ha, năng suất hạt 1200 - 1800 kg/ha có thể sử dụng làm thức ăn chăn nuôi [3]. Tài liệu của Bùi Đức Chính và cộng sự (2001) cho biết: hạt đậu nho nhe (ĐNN) chứa 21,0% protein thô; 1,3% lipit; 55,2% gluxit; 4,3% xơ thô; 3,5% khoáng và NLTĐ là 2.829 Kcal/kg VCK. Theo Whyte (1955), trong hạt ĐNN chứa 18,9% protein thô; 0,5% lipit; 53,3% gluxit và 4,9% xơ thô. Bổ sung hạt đậu vào thức ăn nuôi gà broiler để giảm protein động vật, giảm giá thành thức ăn là một trong những vấn đề cần thiết nghiên cứu để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng đồng thời khai thác tiềm năng nguyên liệu thức ăn sẵn có của địa phương. Tuy nhiên, việc phối trộn hai loại đậu này với tỉ lệ như thế nào là có hiệu quả trong chăn nuôi gà broiler thì chưa có tài liệu nào đề cập tới. Vì vậy, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Xác định ảnh hưởng của tỉ lệ phối trộn khác nhau giữa ĐT và ĐNN trong khẩu phần đến sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của gà broiler Kabir”. Đề tài thực hiện nhằm xác định ảnh hưởng của tỉ lệ phối trộn ĐT và ĐNN khác nhau trong khẩu phần đến sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của gà broiler, trên cơ sở đó lựa chọn tỉ lệ phối trộn thích hợp của hai loại đậu này. Kết quả đề tài sẽ góp phần vào việc nghiên cứu, khai thác, sử dụng nguồn đậu đỗ làm thức ăn cho gia cầm, nhằm tăng năng suất và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gà broiler ở vùng trung du miền núi phía Bắc. 2. Đối tượng, vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu - Đối tượng: Gà broiler Kabir 01 ngày tuổi của Xí nghiệp gà giống Châu Thành được nuôi đến 70 ngày tuổi. - Vật liệu nghiên cứu: Nguyên liệu thức ăn cho gà thí nghiệm phổ biến ở Thái Nguyên như: ĐT, ĐNN, ngô, gạo bóc vỏ trấu, bột cá nhạt 60%, premix khoáng - vitamin, DL.methionine, L.lysine, bột cacbonat canxi, bột dicanxi photphat,... - Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Thí nghiệm được tiến hành tại một số hộ chăn nuôi thuộc tỉnh Thái Nguyên từ tháng 1 đến 7/2005. 3. Phương pháp bố trí thí nghiệm Thí nghiệm được bố trí thành 5 lô gà (lô 1, lô 2, lô 3, lô 4 và lô 5), lặp lại 2 lần, mỗi lần bố trí 80 con/lô. Yếu tố thí nghiệm là tỉ lệ phối trộn khác nhau giữa ĐT rang và ĐNN rang trong khẩu phần. Thứ tự lần lượt từ lô 1, lô 2, lô 3, lô 4 và lô 5, hỗn hợp hai loại đậu trong khẩu phần 1 Tạp chí Khoa học & Công nghệ - số 2(50)/năm 2009 Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy sản được phối trộn như sau: 100% ĐT rang; tỉ lệ ĐT/ĐNN là 70/30 (70ĐT/30ĐNN), 60/40 (60ĐT/40ĐNN), 50/50 (50ĐT/50ĐNN) và 100% ĐNN rang, tỉ lệ bột cá nhạt không thay đổi. Thức ăn hỗn hợp (TĂHH) thí nghiệm được sử dụng theo 3 giai đoạn tuổi của gà: 1 - 21, 22 - 49 và 50 - 70 ngày, có tỉ lệ protein thô (CP) tương ứng thứ tự là 21%, 19% và 17%. TĂHH có giá trị NLTĐ (ME) là 3.000 - 3.100 Kcal/kg; tỉ lệ NLTĐ và protein thô (ME/CP) từ 142 - 180; canxi/photpho tổng số từ 1,5 - 2,0; xơ không cao quá 5% và lipit không quá 10% (bảng 1). Bảng 1. Giá trị dinh dưỡng của thức ăn hỗn hợp có tỉ lệ đậu tương và đậu nho nhe khác nhau dùng cho gà broiler Kabir Diễn giải ĐV tính Yếu tố thí nghiệm 1 - 21 ngày - Năng lượng (ME) - Protein thô (CP) - ME/CP - Lysine - Methionine - Canci - Photpho hấp thu 22 - 49 ngày - Năng lượng (ME) - Protein thô (CP) - ME/CP - Lysine - Methionine - Canci - Photpho hấp thu 50 - 70 ngày - Năng lượng (ME) - Protein thô (CP) - ME/CP - Lysine - Methionine - Canci - Photpho hấp thu Lô 1 ĐT rang Lô 2 ĐT/ĐNN = 70/30 Lô 3 ĐT/ĐNN = 60/40 Lô 4 ĐT/ĐNN = 50/50 Lô 5 ĐNN rang Kcal/ kg % % % % % 3.009 21,0 143,3 1,24 0,51 1,2 0,43 3.000 21,0 142,9 1,25 0,51 1,2 0,43 3.000 21,0 142,9 1,24 0,52 1,2 0,43 3.001 21,0 142,9 1,28 0,51 1,2 0,43 3.000 21,0 142,8 1,61 0,52 1,2 0,43 Kcal/ kg % % % % % 3.023 19,0 159,1 1,09 0,45 1,1 0,4 3.006 19,0 158,2 1,09 0,45 1,1 0,4 3.001 19,0 157,9 1,09 0,45 1,1 0,4 3.000 19,0 157,9 1,12 0,45 1,1 0,4 3.001 19,0 157,9 1,41 0,45 1,1 0,4 Kcal/ kg % % % % % 3.017 17,0 177,5 0,94 0,39 1,02 0,37 3.000 17,0 176,5 0,95 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: