![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Xác định các điểm kỳ dị và vùng lân cận của chúng trong không gian làm việc của các chuỗi động học phẳng, mạch kín dựa trên chỉ số truyền chuyển động
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 742.33 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Trình bày việc xác định các điểm kỳ dị và vùng lân cận của chúng trong không gian làm việc của các chuỗi động học phẳng mạch kín bằng phương pháp tiếp cận mới dựa trên góc áp lực. Bên cạnh đó, phương pháp này cũng cho phép đánh giá chất lượng các vùng hoạt động trong không gian thao tác của các cơ cấu phẳng này thông qua chỉ số truyền chuyển động (motion transmission index).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định các điểm kỳ dị và vùng lân cận của chúng trong không gian làm việc của các chuỗi động học phẳng, mạch kín dựa trên chỉ số truyền chuyển động TẠP CHÍ ISSN: 1859-316X KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ JOURNAL OF MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY XÁC ĐỊNH CÁC ĐIỂM KỲ DỊ VÀ VÙNG LÂN CẬN CỦA CHÚNG TRONG KHÔNG GIAN LÀM VIỆC CỦA CÁC CHUỖI ĐỘNG HỌC PHẲNG, MẠCH KÍN DỰA TRÊN CHỈ SỐ TRUYỀN CHUYỂN ĐỘNG IDENTIFYING SINGULAR POINTS AND THEIR NEIGHBORS IN THE WORKSPACE OF PLANAR CLOSED-LOOP MECHANISMS BASED ON MOTION TRANSMISSION INDEX NGUYỄN ĐỨC SANG*, NGUYỄN ĐÌNH KHIÊM Viện Cơ khí, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam *Email liên hệ: sangnd.vck@vimaru.edu.vn Tóm tắt through motion transmission index (MTI). The Các điểm kỳ dị trong không gian làm việc của các method is demonstrated by 2 examples with a cấu trúc động học mạch kín hay các robot song four-bar linkage mechanism and 2 DoFs parallel song là vấn đề thu hút rất nhiều sự quan tâm, robot. The results shown are important and being nghiên cứu vì nó là nguyên nhân dẫn đến mất khả used as the first step in the design and control of năng điều khiển chuyển động do sự thay đổi đột the closed-loop mechanisms. ngột (tăng, giảm) về số bậc tự do của cơ cấu nếu Keywords: Parallel robot, kinematics, rơi vào cấu hình kỳ dị. Trong bài báo này, tác giả closed-loop, workspace, singularity, pressure trình bày việc xác định các điểm kỳ dị và vùng lân angle, chỉ số truyền chuyển động. cận của chúng trong không gian làm việc của các chuỗi động học phẳng mạch kín bằng phương 1. Giới thiệu chung pháp tiếp cận mới dựa trên góc áp lực. Bên cạnh Robot song song và các chuỗi động học mạch kín đó, phương pháp này cũng cho phép đánh giá ngày càng được sử dụng rộng rãi trong thực tế do chất lượng các vùng hoạt động trong không gian những ưu điểm vượt trội của nó so với các cánh tay thao tác của các cơ cấu phẳng này thông qua chỉ robot công nghiệp truyền thống. Những lợi thế nổi số truyền chuyển động (motion transmission index). Phương pháp được minh hoạ bằng việc bật như độ cứng vững lớn, độ chính xác cao, khả phân tích cơ cấu 4 khâu bản lề, robot song song 2 năng chịu tải lớn cũng như tốc độ di chuyển nhanh bậc tự do. Các kết quả phân tích về điểm kỳ dị của khâu thao tác giúp robot song song được ứng cũng như lân cận của chúng rất có ý nghĩa và dụng trong các dây chuyền sản xuất thực phẩm, thiết được coi như là bước đầu tiên trong việc thiết kế bị y tế hay các thiết bị mô phỏng bay,... Tuy nhiên, cũng như điều khiển các cơ cấu động học. chúng lại có nhược điểm về không gian làm việc nhỏ, Từ khóa: Robot song song, động học, mạch kín, độ linh hoạt thấp khi so sánh với các robot cánh tay vùng làm việc, điểm kỳ dị, góc áp lực, motion transmission index. (robot chuỗi hở) có cùng kích thước [2]. Hơn nữa, Abstract một vấn đề rất quan trọng trong nghiên cứu các cấu Singular configurations in the workspace of trúc động học kín này đó là việc tồn tại các điểm kỳ planar closed-loop mechanism or parallel robot dị (singular points) trong vùng làm việc của chúng. attracts intensive attention of researchers since Khi robot hoạt động và đi qua các điểm này có thể this is the direct cause of uncontrolled xáy ra hiện tượng mất điều khiển do thay đổi đột phenomenon as the sudden changes (gain or lose) ngột số bậc tự do (tăng hoặc giảm) của cơ cấu. Vì in the degree of freedom (DoF) of mechanisms vậy, nghiên cứu về các điểm kỳ dị cũng như vùng lân when then they encounter these configurations. This paper presents a novel method to identify cận được đặc biệt chú ý trong thiết kế cấu trúc của singular points and their neighbors in the các robot song song. Việc xác định các điểm này có workspace based on pressure angle. In addition, thể thực hiện bằng cách phân tích ma trận Jacobian this method also allows us to evaluate the hoặc dựa trên lý thuyết xoắn ốc (screw theory). Tuy performance of the areas in the task space 20 SỐ 63 (8-2020) TẠP CHÍ ISSN: 1859-316X KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ JOURNAL OF MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY nhiên các phương pháp này cũng có những nhược vecto vận tốc, góc áp lực bằng 900, lực này sinh công điểm nhất định. Đối với phương pháp ma trận suất bằng không và chỉ số truyền chuyển động MTI=cos(900)=0. Ngược lại, khi lực tác dụng cùng Jacobian, việc tìm nghiệm của định thức ma trận ở phương với vecto vận tốc, góc áp lực bằng không, dạng giải tích chỉ cho ta được các điểm kỳ dị cụ thể lực này sinh công suất cực đại và chỉ số truyền và không phải lúc nào cũng giải được do đặc tính của chuyển động MTI=cos(00)=1. Ở Mục 3 và 4, ta sẽ các phương trình phi tuyến [3]. Trong khi đó lý ứng dụng chỉ s ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định các điểm kỳ dị và vùng lân cận của chúng trong không gian làm việc của các chuỗi động học phẳng, mạch kín dựa trên chỉ số truyền chuyển động TẠP CHÍ ISSN: 1859-316X KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ JOURNAL OF MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY XÁC ĐỊNH CÁC ĐIỂM KỲ DỊ VÀ VÙNG LÂN CẬN CỦA CHÚNG TRONG KHÔNG GIAN LÀM VIỆC CỦA CÁC CHUỖI ĐỘNG HỌC PHẲNG, MẠCH KÍN DỰA TRÊN CHỈ SỐ TRUYỀN CHUYỂN ĐỘNG IDENTIFYING SINGULAR POINTS AND THEIR NEIGHBORS IN THE WORKSPACE OF PLANAR CLOSED-LOOP MECHANISMS BASED ON MOTION TRANSMISSION INDEX NGUYỄN ĐỨC SANG*, NGUYỄN ĐÌNH KHIÊM Viện Cơ khí, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam *Email liên hệ: sangnd.vck@vimaru.edu.vn Tóm tắt through motion transmission index (MTI). The Các điểm kỳ dị trong không gian làm việc của các method is demonstrated by 2 examples with a cấu trúc động học mạch kín hay các robot song four-bar linkage mechanism and 2 DoFs parallel song là vấn đề thu hút rất nhiều sự quan tâm, robot. The results shown are important and being nghiên cứu vì nó là nguyên nhân dẫn đến mất khả used as the first step in the design and control of năng điều khiển chuyển động do sự thay đổi đột the closed-loop mechanisms. ngột (tăng, giảm) về số bậc tự do của cơ cấu nếu Keywords: Parallel robot, kinematics, rơi vào cấu hình kỳ dị. Trong bài báo này, tác giả closed-loop, workspace, singularity, pressure trình bày việc xác định các điểm kỳ dị và vùng lân angle, chỉ số truyền chuyển động. cận của chúng trong không gian làm việc của các chuỗi động học phẳng mạch kín bằng phương 1. Giới thiệu chung pháp tiếp cận mới dựa trên góc áp lực. Bên cạnh Robot song song và các chuỗi động học mạch kín đó, phương pháp này cũng cho phép đánh giá ngày càng được sử dụng rộng rãi trong thực tế do chất lượng các vùng hoạt động trong không gian những ưu điểm vượt trội của nó so với các cánh tay thao tác của các cơ cấu phẳng này thông qua chỉ robot công nghiệp truyền thống. Những lợi thế nổi số truyền chuyển động (motion transmission index). Phương pháp được minh hoạ bằng việc bật như độ cứng vững lớn, độ chính xác cao, khả phân tích cơ cấu 4 khâu bản lề, robot song song 2 năng chịu tải lớn cũng như tốc độ di chuyển nhanh bậc tự do. Các kết quả phân tích về điểm kỳ dị của khâu thao tác giúp robot song song được ứng cũng như lân cận của chúng rất có ý nghĩa và dụng trong các dây chuyền sản xuất thực phẩm, thiết được coi như là bước đầu tiên trong việc thiết kế bị y tế hay các thiết bị mô phỏng bay,... Tuy nhiên, cũng như điều khiển các cơ cấu động học. chúng lại có nhược điểm về không gian làm việc nhỏ, Từ khóa: Robot song song, động học, mạch kín, độ linh hoạt thấp khi so sánh với các robot cánh tay vùng làm việc, điểm kỳ dị, góc áp lực, motion transmission index. (robot chuỗi hở) có cùng kích thước [2]. Hơn nữa, Abstract một vấn đề rất quan trọng trong nghiên cứu các cấu Singular configurations in the workspace of trúc động học kín này đó là việc tồn tại các điểm kỳ planar closed-loop mechanism or parallel robot dị (singular points) trong vùng làm việc của chúng. attracts intensive attention of researchers since Khi robot hoạt động và đi qua các điểm này có thể this is the direct cause of uncontrolled xáy ra hiện tượng mất điều khiển do thay đổi đột phenomenon as the sudden changes (gain or lose) ngột số bậc tự do (tăng hoặc giảm) của cơ cấu. Vì in the degree of freedom (DoF) of mechanisms vậy, nghiên cứu về các điểm kỳ dị cũng như vùng lân when then they encounter these configurations. This paper presents a novel method to identify cận được đặc biệt chú ý trong thiết kế cấu trúc của singular points and their neighbors in the các robot song song. Việc xác định các điểm này có workspace based on pressure angle. In addition, thể thực hiện bằng cách phân tích ma trận Jacobian this method also allows us to evaluate the hoặc dựa trên lý thuyết xoắn ốc (screw theory). Tuy performance of the areas in the task space 20 SỐ 63 (8-2020) TẠP CHÍ ISSN: 1859-316X KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ JOURNAL OF MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY nhiên các phương pháp này cũng có những nhược vecto vận tốc, góc áp lực bằng 900, lực này sinh công điểm nhất định. Đối với phương pháp ma trận suất bằng không và chỉ số truyền chuyển động MTI=cos(900)=0. Ngược lại, khi lực tác dụng cùng Jacobian, việc tìm nghiệm của định thức ma trận ở phương với vecto vận tốc, góc áp lực bằng không, dạng giải tích chỉ cho ta được các điểm kỳ dị cụ thể lực này sinh công suất cực đại và chỉ số truyền và không phải lúc nào cũng giải được do đặc tính của chuyển động MTI=cos(00)=1. Ở Mục 3 và 4, ta sẽ các phương trình phi tuyến [3]. Trong khi đó lý ứng dụng chỉ s ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Robot song song Chuỗi động học phẳng Chỉ số truyền chuyển động Chuỗi động học phẳng mạch kín Thiết kế cấu trúc của các robot song songTài liệu liên quan:
-
12 trang 81 0 0
-
Ứng dụng kết nối Arduino - lập trình điều khiển robot vẽ chữ Delta Rostock
3 trang 61 0 0 -
Xây dựng mô hình cơ học gần đúng cho robot song song Delta Rostock
3 trang 37 0 0 -
8 trang 36 1 0
-
Giáo trình Kỹ thuật robot: Phần 2 - PGS.TS Nguyễn Trường Thịnh & ThS. Tưởng Phước Thọ
315 trang 33 0 0 -
Điều khiển bù nhiễu cho cánh tay máy đôi sử dụng mạng nơ ron nhân tạo
6 trang 26 0 0 -
Động lực học ngược của rô bốt song song 3RRR
6 trang 25 0 0 -
Về phương pháp giải bài toán động lực học ngược robot song song
9 trang 21 0 0 -
7 trang 20 0 0
-
Phương pháp điều khiển thích nghi không có mô hình cho rô bốt dây song song
5 trang 18 0 0