Xác định Cd, Cu, Pb và Zn trong sữa bột bằng phương pháp pha loãng đồng vị (ZD-ICP/MS)
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 0.00 B
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong bài viết này, nghiên cứu quy trình xác định đồng thời Cd, Cu, Pb và Zn trong mẫu sữa. Bằng phương pháp pha loãng đông vi (ZD-ICP/MS)
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định Cd, Cu, Pb và Zn trong sữa bột bằng phương pháp pha loãng đồng vị (ZD-ICP/MS)Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 20, Số 1/2015XÁC ĐỊNH Cd, Cu, Pb và Zn TRONG SỮA BỘT BẰNG PHƢƠNG PHÁP PHALOÃNG ĐỒNG VỊ (ID-ICP-MS)Đến tòa soạn 13 – 10 – 2014Vũ Văn Tú, Phạm Hải Long, Nguyễn Thị HuệViện Công nghệ môi trường, Viện KHCNVN, 18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà NộiSUMMARYDETERMINATION OF Cd, Cu, Pb AND Zn IN MILK BY ISOTOPE DILUTIONMETHOD (ID - ICP - MS)Metals Cd, Cu ,Pb and Zn in milk has been analyzed by isotope dilution ICP–MS.Isotopes 110Cd, 65Cu, Pb207 and 68Zn were used in diluted isotopes. Found a mixture ofdigestates and suitable temperature to digest 0.2 g of milk . LODs and LOQsrespectively from 2.0 to 16 µg.kg-1 and 6.0 to 48 µg.kg-1. Recoveries in the range 88 to104 % . The relative standard deviation is less than 2 %.Từ khóa: 110Cd, 65Cu, Pb207 và 68Zn, ICP-MS, phương pháp pha loãng đồng vị, sữa.1. MỞ ĐẦUHàm lượng kim loại nặng trong thựcphẩm được quy định rất nhỏ (QCVN 81:2011 BYT), đối với trẻ em thì lượngkim loại độc hại càng yêu cầu kiểm soátchặt chẽ do tính nhạy cảm của trẻ em vàgiới hạn tính độc của các kim loại đượcxác định theo hàm lượng kim loại đượcđưa vào/Kg trọng lượng cơ thể/ngày(WHO và FAO). Khẩu phần ăn của trẻem từ 6-24 tháng tuổi tập trung chủ yếulà rau, sữa và bột ngũ cốc. Trong đó, sữachiếm phần chính của khẩu phần ăn vàlà nguồn cung cấp dưỡng chất, năng100lượng chủ yếu. Sự cần thiết và tiện dụngcủa sữa đã làm cho thị trường sữa bùngphát, thực tế khó có thể thống kê đầy đủcác nhãn hiệu và chủng loại sữa cũngnhư các dạng bột ngũ cốc. Việc lựa chọnđược sữa an toàn là rất cảm tính. Theoquy định của bộ Y tế, trong giới hạn chìtối đa rất thấp 0,02 mg/Kg …Kim loại trong sữa thường ở dạng vết.Kỹ thuật quang phổ hấp thụ nguyên tửlò graphit chỉ phát hiện tối đa với Pb là0,1 mg/Kg trong mẫu, còn nhỏ hơnthường phép đo không ổn định, sai số cóthể lên tới 100% -200%. Phương phápquang phổ plasma ghép nối khối phổ(ICP-MS) sử dụng kỹ thuật đo pha loãngđồng vị có độ nhạy, chính xác cao và lặplại rất tốt. Trong nghiên cứu này, chúngtôi nghiên cứu quy trình xác định đồngthời Cd, Cu, Pb và Zn trong mẫu sữa.Bằng phương pháp pha loãng đông vi(ZD-ICP/MS)2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.1. Thiết bị và hóa chất2.1.1. Thiết bịMáy ICP - MS: ELAN 9000 PerkinElmer, Mỹ, Bộ đưa mẫu tự động FASTSC-2DXS , Perkin Elmer, Mỹ.. Thiết bịphân hủy mẫu Microwave Speed Wave,Đức. Micropipet 2 - 20 L, 20 - 200 L,100 - 1000 L, 1000 - 5000 L,Epensdorf, Đức. Chén teflon 50 mL, 100mL. Bình định mức 10, 20, 50, 100 mL.Duran, Đức.2.1.2. Hóa chấtCác đồng vị 110Cd, 65Cu, và 68Zn củahãng Trace Sciences International Corp.;Canada, Đồng vị 207Pb của hãng SPEXCertiPrep, USA. Chuẩn ERM-BD151của Europe. Axit HNO3, HCl, H2SO4,H3PO4, HF, H2O2, chuẩn kim loai Cd,Cu, Pb, Zn của Merck và Cica, nước cấtsiêu sạch có điện trở 18,2 M Millipore.Khí Ar > 99,999 % (> 5,0) Messer,Singapor.2.2. Nội dung nghiên cứuHàm lượng Cd, Cu, Pb và Zn trong sữathường ở dạng vết. Để có được phươngpháp phân tích chính xác, chúng tôinghiên cứu các vấn đề sau:- Nghiên cứu phân hủy mẫu* Cân 0,2 gam sữa bột vào các bìnhphân hủy mẫu của lò vi sóng SW-4 khácnhau, một nửa số mẫu thêm 25 L dungdịch chuẩn (Cd 1 ppm, Cu 20 ppm, Zn100 ppm và Pb 2 ppm), một nửa số mẫucòn lại không thêm chuẩn. Từng cặpmẫu thêm chuẩn và không thêm chuẩnđược thêm 5ml axit các loại axit đặcHNO3, HCl, H3PO4, H2SO4, hỗn hợpHNO3 và HCl (tỷ lệ 1:3), hỗn hợp HNO3và H2O2 (tỷ lệ 4:1), hỗn hợp HNO3 ,H2SO4 và HF (tỷ lệ 4:1:1) và phân hủytrong lò vi sóng. Sau khi phân hủy mẫuđược hòa tan và định mức tới 25 mlbằng nước cất và đem phân tích trênthiết bị ICP-MS.* Cân 0,2 gam sữa bột vào các bìnhphân hủy mẫu của lò vi sóng SW-4 khácnhau, một nửa số mẫu thêm 25 L dungdịch chuẩn (Cd 1 ppm, Cu 20 ppm, Zn100 ppm và Pb 2 ppm), một nửa số mẫucòn lại không thêm chuẩn. Từng cặpmẫu thêm chuẩn và không thêm chuẩnđược phân hủy trong lò vi sóng với nhiệtđộ khác nhau. Sau khi phân hủy mẫuđược hòa tan và định mức tới 25 mlbằng nước cất và đem phân tích trênthiết bị ICP-MS.* Khảo sát lượng đồng vị thêm vào phùhợp. Để đánh giá ảnh hưởng của lượngđồng vị thêm vào thì cần biết khoảngnồng đồng trong mẫu cần phân tích.Trước tiên các mẫu sữa bột được phântích trên ICP-MS thông thường. Xácđịnh giá trị trung bình của các nguyên tốtrong các loại mẫu. Chuẩn bị mẫu chuẩncó nồng độ tương ứng giá trị trung bình101tìm được và thêm lượng đồng vị của cácXác định mức độ ảnh hưởng của nền.nguyên tố vào mẫu tương ứng với giá trị R* Xác định giới hạn phát hiện và định( R = lượng đồng vị thêm) nồng độ nguyênlượng của các nguyên tố trên thiết bịtố ) từ 0,1 đến 10 lần. Phân tích xác địnhICP-MS dựa trên các điều kiện tối ưu đãbằng kỹ thuật pha loãng đồng vị, lượngkhảo sát.thêm chuẩn phù hợp là khi tìm được giá trị* Đánh giá độ lặp, độ lệch chuẩn, độ thugần bằn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định Cd, Cu, Pb và Zn trong sữa bột bằng phương pháp pha loãng đồng vị (ZD-ICP/MS)Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 20, Số 1/2015XÁC ĐỊNH Cd, Cu, Pb và Zn TRONG SỮA BỘT BẰNG PHƢƠNG PHÁP PHALOÃNG ĐỒNG VỊ (ID-ICP-MS)Đến tòa soạn 13 – 10 – 2014Vũ Văn Tú, Phạm Hải Long, Nguyễn Thị HuệViện Công nghệ môi trường, Viện KHCNVN, 18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà NộiSUMMARYDETERMINATION OF Cd, Cu, Pb AND Zn IN MILK BY ISOTOPE DILUTIONMETHOD (ID - ICP - MS)Metals Cd, Cu ,Pb and Zn in milk has been analyzed by isotope dilution ICP–MS.Isotopes 110Cd, 65Cu, Pb207 and 68Zn were used in diluted isotopes. Found a mixture ofdigestates and suitable temperature to digest 0.2 g of milk . LODs and LOQsrespectively from 2.0 to 16 µg.kg-1 and 6.0 to 48 µg.kg-1. Recoveries in the range 88 to104 % . The relative standard deviation is less than 2 %.Từ khóa: 110Cd, 65Cu, Pb207 và 68Zn, ICP-MS, phương pháp pha loãng đồng vị, sữa.1. MỞ ĐẦUHàm lượng kim loại nặng trong thựcphẩm được quy định rất nhỏ (QCVN 81:2011 BYT), đối với trẻ em thì lượngkim loại độc hại càng yêu cầu kiểm soátchặt chẽ do tính nhạy cảm của trẻ em vàgiới hạn tính độc của các kim loại đượcxác định theo hàm lượng kim loại đượcđưa vào/Kg trọng lượng cơ thể/ngày(WHO và FAO). Khẩu phần ăn của trẻem từ 6-24 tháng tuổi tập trung chủ yếulà rau, sữa và bột ngũ cốc. Trong đó, sữachiếm phần chính của khẩu phần ăn vàlà nguồn cung cấp dưỡng chất, năng100lượng chủ yếu. Sự cần thiết và tiện dụngcủa sữa đã làm cho thị trường sữa bùngphát, thực tế khó có thể thống kê đầy đủcác nhãn hiệu và chủng loại sữa cũngnhư các dạng bột ngũ cốc. Việc lựa chọnđược sữa an toàn là rất cảm tính. Theoquy định của bộ Y tế, trong giới hạn chìtối đa rất thấp 0,02 mg/Kg …Kim loại trong sữa thường ở dạng vết.Kỹ thuật quang phổ hấp thụ nguyên tửlò graphit chỉ phát hiện tối đa với Pb là0,1 mg/Kg trong mẫu, còn nhỏ hơnthường phép đo không ổn định, sai số cóthể lên tới 100% -200%. Phương phápquang phổ plasma ghép nối khối phổ(ICP-MS) sử dụng kỹ thuật đo pha loãngđồng vị có độ nhạy, chính xác cao và lặplại rất tốt. Trong nghiên cứu này, chúngtôi nghiên cứu quy trình xác định đồngthời Cd, Cu, Pb và Zn trong mẫu sữa.Bằng phương pháp pha loãng đông vi(ZD-ICP/MS)2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.1. Thiết bị và hóa chất2.1.1. Thiết bịMáy ICP - MS: ELAN 9000 PerkinElmer, Mỹ, Bộ đưa mẫu tự động FASTSC-2DXS , Perkin Elmer, Mỹ.. Thiết bịphân hủy mẫu Microwave Speed Wave,Đức. Micropipet 2 - 20 L, 20 - 200 L,100 - 1000 L, 1000 - 5000 L,Epensdorf, Đức. Chén teflon 50 mL, 100mL. Bình định mức 10, 20, 50, 100 mL.Duran, Đức.2.1.2. Hóa chấtCác đồng vị 110Cd, 65Cu, và 68Zn củahãng Trace Sciences International Corp.;Canada, Đồng vị 207Pb của hãng SPEXCertiPrep, USA. Chuẩn ERM-BD151của Europe. Axit HNO3, HCl, H2SO4,H3PO4, HF, H2O2, chuẩn kim loai Cd,Cu, Pb, Zn của Merck và Cica, nước cấtsiêu sạch có điện trở 18,2 M Millipore.Khí Ar > 99,999 % (> 5,0) Messer,Singapor.2.2. Nội dung nghiên cứuHàm lượng Cd, Cu, Pb và Zn trong sữathường ở dạng vết. Để có được phươngpháp phân tích chính xác, chúng tôinghiên cứu các vấn đề sau:- Nghiên cứu phân hủy mẫu* Cân 0,2 gam sữa bột vào các bìnhphân hủy mẫu của lò vi sóng SW-4 khácnhau, một nửa số mẫu thêm 25 L dungdịch chuẩn (Cd 1 ppm, Cu 20 ppm, Zn100 ppm và Pb 2 ppm), một nửa số mẫucòn lại không thêm chuẩn. Từng cặpmẫu thêm chuẩn và không thêm chuẩnđược thêm 5ml axit các loại axit đặcHNO3, HCl, H3PO4, H2SO4, hỗn hợpHNO3 và HCl (tỷ lệ 1:3), hỗn hợp HNO3và H2O2 (tỷ lệ 4:1), hỗn hợp HNO3 ,H2SO4 và HF (tỷ lệ 4:1:1) và phân hủytrong lò vi sóng. Sau khi phân hủy mẫuđược hòa tan và định mức tới 25 mlbằng nước cất và đem phân tích trênthiết bị ICP-MS.* Cân 0,2 gam sữa bột vào các bìnhphân hủy mẫu của lò vi sóng SW-4 khácnhau, một nửa số mẫu thêm 25 L dungdịch chuẩn (Cd 1 ppm, Cu 20 ppm, Zn100 ppm và Pb 2 ppm), một nửa số mẫucòn lại không thêm chuẩn. Từng cặpmẫu thêm chuẩn và không thêm chuẩnđược phân hủy trong lò vi sóng với nhiệtđộ khác nhau. Sau khi phân hủy mẫuđược hòa tan và định mức tới 25 mlbằng nước cất và đem phân tích trênthiết bị ICP-MS.* Khảo sát lượng đồng vị thêm vào phùhợp. Để đánh giá ảnh hưởng của lượngđồng vị thêm vào thì cần biết khoảngnồng đồng trong mẫu cần phân tích.Trước tiên các mẫu sữa bột được phântích trên ICP-MS thông thường. Xácđịnh giá trị trung bình của các nguyên tốtrong các loại mẫu. Chuẩn bị mẫu chuẩncó nồng độ tương ứng giá trị trung bình101tìm được và thêm lượng đồng vị của cácXác định mức độ ảnh hưởng của nền.nguyên tố vào mẫu tương ứng với giá trị R* Xác định giới hạn phát hiện và định( R = lượng đồng vị thêm) nồng độ nguyênlượng của các nguyên tố trên thiết bịtố ) từ 0,1 đến 10 lần. Phân tích xác địnhICP-MS dựa trên các điều kiện tối ưu đãbằng kỹ thuật pha loãng đồng vị, lượngkhảo sát.thêm chuẩn phù hợp là khi tìm được giá trị* Đánh giá độ lặp, độ lệch chuẩn, độ thugần bằn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí phân tích Xác định Cd trong sữa bột Xác định Cu trong sữa bột Xác định Pb trong sữa bột Xác định Zn trong sữa bột Phương pháp pha loãng đồng vịGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 96 0 0
-
9 trang 25 0 0
-
8 trang 24 0 0
-
Chế tạo than hoạt tính từ bã chè và ứng dụng để hấp phụ thuốc diệt cỏ bentazon trong môi trường nước
7 trang 21 0 0 -
Chế tạo vật liệu hấp phụ oxit từ tính nano Fe3O4 phân tán trên bã chè
7 trang 19 0 0 -
7 trang 17 0 0
-
Thành phần hóa học của lá cây mít
9 trang 17 0 0 -
Nghiên cứu tổng hợp oxit nano ZnAl2O4 bằng phương pháp đốt cháy gel
6 trang 16 0 0 -
7 trang 16 0 0
-
Phân tích dạng một số kim loại nặng trong trầm tích hồ Trị An
12 trang 15 0 0