Xác định hàm lượng axít amin trong sinh khối tảo skeletonema costatum (greville) cleve, 1873
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 232.08 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nhằm cung cấp thêm thông tin về thành phần dinh dưỡng của tảo S. costatum, nghiên cứu này trình bày kết quả hàm lượng axít amin trong sinh khối tảo S. costatum phân lập ở ven biển huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh. Mời các bạn tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định hàm lượng axít amin trong sinh khối tảo skeletonema costatum (greville) cleve, 1873HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 4XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG AXÍT AMIN TRONG SINH KHỐI TẢOSKELETONEMA COSTATUM (Greville) Cleve, 1873PHẠM THANH LƯUViện Sinh học Nhiệt đớiVi tảo là nguồn thức ăn tự nhiên ở tất cả các giai đoạn sinh trưởng của nhuyễn thể hai mảnhvỏ (như hàu, điệp, sò, ngao, trai, vẹm,…), thức ăn cho ấu trùng một số loài giáp xác và thức ăncho ấu trùng tôm, cua, cá,…Ngoài ra tảo còn là nguồn thức ăn tiên quyết cho các loài động vậtphù du như Rotifers, Copepods cũng như ấu trùng của chúng. Cho đến nay trên thế gới cókhoảng trên 20 loài vi tảo đã được chọn lọc nuôi cấy nhằm sử dụng cho mục đích này. Đa số cácloài thuộc tảo silic, trong đó loài tảo Skeletonema costatum là một trong những loài được sửdụng khá phổ biến.Ở nhiều nước trên thế giới như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan,…tảo S. costatumđược xem là đối tượng quan trọng làm nguồn thức ăn tự nhiên cho ngành nuôi trồng thuỷ sản.Tảo Skeletonema là loại thức ăn tự nhiên có thành phần dinh dưỡng cao gồm protein và nhiềuaxít béo trong nội bào. Một số kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng protein trong tảo S.costatum cao hơn trong gạo và trong sữa, tương đương với trong đậu nành và nấm men. Hàmlượng carbohydrates cao hơn so với nhiều loài tảo khác và cao hơn so với trong thịt. Đặc biệtthành phần lipit trong tảo S. costatum cũng khá cao, cao hơn nhiều so với các loài tảo khác nhưChaetoceros calcitrans, C. gracilis và Spirulina maxima, tương đương với trong đậu nành, chỉthấp hơn so với thịt và sữa.Nhằm cung cấp thêm thông tin về thành phần dinh dưỡng của tảo S. costatum, nghiên cứunày trình bày kết quả hàm lượng axít amin trong sinh khối tảo S. costatum phân lập ở ven biểnhuyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh.I. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUPhương pháp thu mẫu: Thu mẫu tảo S. costatum bằng lưới thu tảo hình chóp có kíchthước mắt lưới 20 µm. Mẫu được thu bằng cách kéo lưới ở tầng mặt, cho mẫu vào can nhựa bảoquản và mang về phòng thí nghiệm.Phương pháp phân ậl p: Chuẩn bị các ống nghiệm có chứa khoảng 5 ml dung dịch môitrường nuôi tảo đã được tiệt trùng bằng hấp khử trùng. Dùng pipet hút 1 ml dung dịch tảo bỏvào ống nghiệm thứ nhất. Từ ống nghiệm này, lấy ra 1 ml tảo bỏ vào ống nghiệm thứ hai. Cứlàm như vậy với các ống nghiệm tiếp theo cho đến khi trong ống nghiệm chỉ có vài tế bào tảo.Đặt ống nghiệm trong điều kiện thích hợp để tảo phát triển. Sau 10 đến 15 ngày, chọn ốngnghiệm có tảo phát triển tốt nhất để lặp lại quá trình cấy chuyền và phân lập bằng cách sử dụngđĩa petri hoặc buồng đếm Sedgewick Rafter Cell với thể tích 1ml soi dưới kính hiển vi đảongược Olympus CK40 để nhận dạng và hút tách chuỗi tế bào S. costatum bằng ống hút hoặcmicropipet và ấcy chuyền sang các ống nghiệm mới. Chọn lọc những ống nghiệm có tảoS. costatum phát triển thuần để tiếp tục nuôi thu sinh khối.Phương pháp nuôi lấy sinh khối: Sử dụng phương pháp nuôi từng đợt trong các bình tamgiác có thể tích 1 lít, sử dụng môi trường dinh dưỡng Walne.Phương pháp phân tích hàm lượng axít amin: Sinh khối tảo S. costatum được thu ở phaổn định, sấy khô mẫu trong 3 giờ ở 55oC. Thành phần và hàm lượng các axít amin được xácđịnh bằng bộ Kit GC-EZ Faast theo phương pháp GC.1213HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 4II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUKết quả phân tích thành phần axít amin từ sinh khối tảo S. costatum cho thấy có 15/18 loạiaxít amin phổ biến với hàm lượng từ 0,03 - 0,55 % TLK (Bảng 1). Trong đó, axít glutamic cóthành phần cao nhất (0,55% TLK) và Serine có thành phần thấp nhất (0,03% TLK). Không pháthiện các axít amines 4-Hydroxyproline, Hydroxylysine và Cystine trong mẫu. Hàm lượng cácaxít amin như axít Aspartic, axít Glutamic, Leucine và Tyrosine trong tảo S. costatum cao hơnkhá nhiều so với trong đậu nành và trong một số loài tảo khác.So với thành phần axít amin của một số loài tảo như Chlorella vulgaris, Dunaliellabardawil và Spirulina platensis, cũng như trong đậu nành, hầu hết các axít amin đều hiện diệntrong thành phần axít amin của tảo S. costatum. Hàm lượng tổng axít amin trong tảo S. costatumcao hơn khoảng 3 lần so với trong tảo Chlorella vulgaris, Dunaliella bardawil, Spirulinaplatensis và trong đậu nành.Bảng 1Thành phần axít amin của S. costatum và một số loài tảo, thực phẩm khác (% TLK)TTLoại axít aminSkeletonemacostatumChlorellavulgaris (*)Dunaliellabardawil (*)Spirulinaplatensis (*)Đậu nành(*)1.Alanine0,160,090,070,100,052.Argininend0,070,070,070,073.Axít aspartic0,350,090,100,120,014.Cystine--0,010,010,025.Axít glutamic0,550,140,130,100,196.Glycine0,210,060,060,060,057.Histidine0,060,020,020,020,038.4-Hydroxyproline-ndndndnd9.Hydroxylysine-ndndndnd10.Isolecine0,200,030,040,070,0511.Leucine0,330,100,110,100,0812.Lysine0,200,060,070,050,0613.Methionine0,070,010,020,030,0114.Phenylalanine0,280,060,060,050,0515.Proline0,200,050,030,040,0516.Serine0,030,060,050,050,0617.Threonine0,080,050,050,060,0418.Tryptophannd-0,010,000,0119.Tyrosine0,180,030,040,050,0420.Valine0,250,070,060,070,053.150,991,001,050,92Tổng sốNguồn: (*) Richmond A., 2004. Chú thích: - Không phát hiện, nd: Không phân tích.1214HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 4III. KẾT LUẬNBằng phương pháp GC-EZ Faast, 15/18 axít amin ãđđư ợc xác định trong sinh khối tảoS. costatum với hàm lượng từ 0,03 – 0,55 % TLK. Trong đó, axít glutamic có thành phần caonhất và Serine có thành phần thấp nhất. Không phát hiện các axít amin 4-Hydroxyproline,Hydroxylysine và Cystine trong mẫu.TÀI LIỆU THAM KHẢO1. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định hàm lượng axít amin trong sinh khối tảo skeletonema costatum (greville) cleve, 1873HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 4XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG AXÍT AMIN TRONG SINH KHỐI TẢOSKELETONEMA COSTATUM (Greville) Cleve, 1873PHẠM THANH LƯUViện Sinh học Nhiệt đớiVi tảo là nguồn thức ăn tự nhiên ở tất cả các giai đoạn sinh trưởng của nhuyễn thể hai mảnhvỏ (như hàu, điệp, sò, ngao, trai, vẹm,…), thức ăn cho ấu trùng một số loài giáp xác và thức ăncho ấu trùng tôm, cua, cá,…Ngoài ra tảo còn là nguồn thức ăn tiên quyết cho các loài động vậtphù du như Rotifers, Copepods cũng như ấu trùng của chúng. Cho đến nay trên thế gới cókhoảng trên 20 loài vi tảo đã được chọn lọc nuôi cấy nhằm sử dụng cho mục đích này. Đa số cácloài thuộc tảo silic, trong đó loài tảo Skeletonema costatum là một trong những loài được sửdụng khá phổ biến.Ở nhiều nước trên thế giới như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan,…tảo S. costatumđược xem là đối tượng quan trọng làm nguồn thức ăn tự nhiên cho ngành nuôi trồng thuỷ sản.Tảo Skeletonema là loại thức ăn tự nhiên có thành phần dinh dưỡng cao gồm protein và nhiềuaxít béo trong nội bào. Một số kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng protein trong tảo S.costatum cao hơn trong gạo và trong sữa, tương đương với trong đậu nành và nấm men. Hàmlượng carbohydrates cao hơn so với nhiều loài tảo khác và cao hơn so với trong thịt. Đặc biệtthành phần lipit trong tảo S. costatum cũng khá cao, cao hơn nhiều so với các loài tảo khác nhưChaetoceros calcitrans, C. gracilis và Spirulina maxima, tương đương với trong đậu nành, chỉthấp hơn so với thịt và sữa.Nhằm cung cấp thêm thông tin về thành phần dinh dưỡng của tảo S. costatum, nghiên cứunày trình bày kết quả hàm lượng axít amin trong sinh khối tảo S. costatum phân lập ở ven biểnhuyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh.I. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUPhương pháp thu mẫu: Thu mẫu tảo S. costatum bằng lưới thu tảo hình chóp có kíchthước mắt lưới 20 µm. Mẫu được thu bằng cách kéo lưới ở tầng mặt, cho mẫu vào can nhựa bảoquản và mang về phòng thí nghiệm.Phương pháp phân ậl p: Chuẩn bị các ống nghiệm có chứa khoảng 5 ml dung dịch môitrường nuôi tảo đã được tiệt trùng bằng hấp khử trùng. Dùng pipet hút 1 ml dung dịch tảo bỏvào ống nghiệm thứ nhất. Từ ống nghiệm này, lấy ra 1 ml tảo bỏ vào ống nghiệm thứ hai. Cứlàm như vậy với các ống nghiệm tiếp theo cho đến khi trong ống nghiệm chỉ có vài tế bào tảo.Đặt ống nghiệm trong điều kiện thích hợp để tảo phát triển. Sau 10 đến 15 ngày, chọn ốngnghiệm có tảo phát triển tốt nhất để lặp lại quá trình cấy chuyền và phân lập bằng cách sử dụngđĩa petri hoặc buồng đếm Sedgewick Rafter Cell với thể tích 1ml soi dưới kính hiển vi đảongược Olympus CK40 để nhận dạng và hút tách chuỗi tế bào S. costatum bằng ống hút hoặcmicropipet và ấcy chuyền sang các ống nghiệm mới. Chọn lọc những ống nghiệm có tảoS. costatum phát triển thuần để tiếp tục nuôi thu sinh khối.Phương pháp nuôi lấy sinh khối: Sử dụng phương pháp nuôi từng đợt trong các bình tamgiác có thể tích 1 lít, sử dụng môi trường dinh dưỡng Walne.Phương pháp phân tích hàm lượng axít amin: Sinh khối tảo S. costatum được thu ở phaổn định, sấy khô mẫu trong 3 giờ ở 55oC. Thành phần và hàm lượng các axít amin được xácđịnh bằng bộ Kit GC-EZ Faast theo phương pháp GC.1213HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 4II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUKết quả phân tích thành phần axít amin từ sinh khối tảo S. costatum cho thấy có 15/18 loạiaxít amin phổ biến với hàm lượng từ 0,03 - 0,55 % TLK (Bảng 1). Trong đó, axít glutamic cóthành phần cao nhất (0,55% TLK) và Serine có thành phần thấp nhất (0,03% TLK). Không pháthiện các axít amines 4-Hydroxyproline, Hydroxylysine và Cystine trong mẫu. Hàm lượng cácaxít amin như axít Aspartic, axít Glutamic, Leucine và Tyrosine trong tảo S. costatum cao hơnkhá nhiều so với trong đậu nành và trong một số loài tảo khác.So với thành phần axít amin của một số loài tảo như Chlorella vulgaris, Dunaliellabardawil và Spirulina platensis, cũng như trong đậu nành, hầu hết các axít amin đều hiện diệntrong thành phần axít amin của tảo S. costatum. Hàm lượng tổng axít amin trong tảo S. costatumcao hơn khoảng 3 lần so với trong tảo Chlorella vulgaris, Dunaliella bardawil, Spirulinaplatensis và trong đậu nành.Bảng 1Thành phần axít amin của S. costatum và một số loài tảo, thực phẩm khác (% TLK)TTLoại axít aminSkeletonemacostatumChlorellavulgaris (*)Dunaliellabardawil (*)Spirulinaplatensis (*)Đậu nành(*)1.Alanine0,160,090,070,100,052.Argininend0,070,070,070,073.Axít aspartic0,350,090,100,120,014.Cystine--0,010,010,025.Axít glutamic0,550,140,130,100,196.Glycine0,210,060,060,060,057.Histidine0,060,020,020,020,038.4-Hydroxyproline-ndndndnd9.Hydroxylysine-ndndndnd10.Isolecine0,200,030,040,070,0511.Leucine0,330,100,110,100,0812.Lysine0,200,060,070,050,0613.Methionine0,070,010,020,030,0114.Phenylalanine0,280,060,060,050,0515.Proline0,200,050,030,040,0516.Serine0,030,060,050,050,0617.Threonine0,080,050,050,060,0418.Tryptophannd-0,010,000,0119.Tyrosine0,180,030,040,050,0420.Valine0,250,070,060,070,053.150,991,001,050,92Tổng sốNguồn: (*) Richmond A., 2004. Chú thích: - Không phát hiện, nd: Không phân tích.1214HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 4III. KẾT LUẬNBằng phương pháp GC-EZ Faast, 15/18 axít amin ãđđư ợc xác định trong sinh khối tảoS. costatum với hàm lượng từ 0,03 – 0,55 % TLK. Trong đó, axít glutamic có thành phần caonhất và Serine có thành phần thấp nhất. Không phát hiện các axít amin 4-Hydroxyproline,Hydroxylysine và Cystine trong mẫu.TÀI LIỆU THAM KHẢO1. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Xác định hàm lượng axít amin Sinh khối tảo skeletonema costatum Sinh khối tảo Hệ sinh thái Đa dạng sinh họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 289 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 268 0 0 -
149 trang 238 0 0
-
5 trang 232 0 0
-
10 trang 210 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 202 0 0
-
8 trang 198 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 198 0 0 -
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 195 0 0