Danh mục

Xác định tên khoa học của cây Ô đầu bằng phương pháp giải trình tự gen ADN

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 3.07 MB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết này công bố kết quả giải trình tự gen ADN của cây Ô đầu trồng ở tỉnh Hà Giang qua đó xác định tên khoa học của cây này. Bằng phương pháp giải trình tự gen ADN đã xác định được tên khoa học của cây Ô đầu trồng ở tỉnh Hà Giang là: A. carmichaeli Debx. họ Ranunculaceae.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định tên khoa học của cây Ô đầu bằng phương pháp giải trình tự gen ADNTạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 1 (2017) 19-23Xác định tên khoa học của cây Ô đầubằng phương pháp giải trình tự gen ADNBùi Thanh Tùng1, Nguyễn Tiến Vững2, Vũ Đức Lợi1,*1Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam2Viện Pháp y Quốc gia, số 41 Nguyễn Đình Chiểu, Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt NamNhận ngày 26 tháng 8 năm 2016Chỉnh sửa ngày 06 tháng 10 năm 2016; Chấp nhận đăng ngày 14 tháng 6 năm 2017Tóm tắt: Từ mẫu lá cây ô đầu trồng ở tỉnh Hà Giang, đã chiết tách, phân tích, giải trình tự gen vàso sánh với mẫu trình tự gen của loài thuộc chi Aconitum. Kết quả đã giải được trình tự gen củacây Ô đầu và khi so sánh với trình tự gen của loài A. carmichaeli Debx. thấy có sự tương đồng đến99%. Như vậy bằng phương pháp giải trình tự gen ADN đã xác định được tên khoa học của cây Ôđầu trồng ở tỉnh Hà Giang là: A. carmichaeli Debx. họ Ranunculaceae.Từ khóa: Ô đầu, trình tự gen, ADN.1. Đặt vấn đề *+ Lấy mẫu lá non tươi của cây ô đầu đểchiết và phân tích ADN, giải trình tự gen, sosánh với mẫu trình tự gen của loài thuộc chiAconitum+ Hóa chất: đệm tách ADN+ Thiết bị phân tách ADN điện di bằng bảngel agarose, thiết bị giải trình tự gen tự độngNextseq 500.Cây Ô đầu thuộc chi Aconitum, đây là một chilớn với hơn 500 loài đã được ghi nhận trên thếgiới. Theo một tài liệu, cây Ô đầu ở Việt Namđược cho là có nguồn gốc từ Trung Quốc, di thựcvào Việt Nam từ những năm 70 thế kỷ trước. Tuynhiên, tên khoa học cây Ô đầu trồng ở Việt Namghi nhận dưới 2 tên là: A. carmichaeli Debx. và A.fortunei Hemsl [1, 2]. Để xác định tên khoa họccủa một loài cây, có thể thông qua phân tích đặcđiểm hình thái, so sánh với khóa phân loại thựcvật hoặc phân tích mã gen ADN và so sánh vớigen ADN gốc trong ngân hàng gen. Bài báo nàycông bố kết quả giải trình tự gen ADN của cây Ôđầu trồng ở tỉnh Hà Giang qua đó xác định tênkhoa học của cây này.2.2. Phương pháp nghiên cứu* Tách chiết ADN tổng số:ADN toàn phần được tách từ lá tươi theoquy trình tách chiết ADN DNeasy plant minikits (QIAGEN, USA). ADN toàn phần đượckiểm tra lại bằng phương pháp điện di trên gelagarose [3].* Khuếch đại ADN bằng PCR:Đoạn trình tự ADN mARN ITS1-5,8S-ITS2được khuếch đại sử dụng cặp mồi ITS5: 5’ GGAAGTAAAAGTCGTAACAAGG-3’ vàITS4: 5’- TCCTCCGCTTATTGATATGC-3’2. Nguyên liệu và phương pháp2.1. Nguyên liệu_______*Tác giả liên hệ. ĐT.: 84-989313325.Email: ducloi82@gmail.comhttps://doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.40531920B.T. Tùng và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 1 (2017) 19-23Hình 1. Vùng gen khảo sát ITS1-5,8S-ITS2.Chu trình nhiệt cho một phản ứng PCR dựkiến: Khởi động nhiệt 94 oC trong 3 phút.Tiếnhành 35 chu kỳ (Biến tính: 94 oC trong 1 phút +Bắt cặp: 54 oC trong 1 phút + Khuếch đại: 72oC trong 1 phút). Pha tổng hợp cuối cùng: 72 oCtrong 8 phút.* Điện di ADN trên gel agaroseNguyên tắc: Các đoạn ADN mang điện tíchâm nên di chuyển trong điện trường theo chiềutừ cực âm sang cực dương. Trên bản gelagarose, các đoạn ADN có kích thước khácnhau sẽ di chuyển với tốc độ khác nhau trongđiện trường. Nhuộm ADN bằng Ethidiumbromid để quan sát ADN dưới ánh sáng tửngoại, bước sóng 254 nm.Tiến hành: Đặt bản gel agarose vào trongmáy điện di có dung dịch đệm TAE 1X, tra mẫuADN cùng với chất chỉ thị xanh bromophenolvào giếng trên bản gel. Chạy điện di ở điện thế110 V. Sau đó nhuộm bản gel bằng Ethidiumbromid, rửa sạch bằng nước cất rồi quan sátdưới đèn tử ngoại ở bước sóng 254 nm.* Phương pháp tinh sạch ADNĐể tinh sạch ADN, sử dụng kit tinh sạchcủa hãng Fermentas (Đức) gồm các bước tiếnhành như sau:1. Lấy 100 L đệm tách ADN, cùng với100L ADN rồi trộn đều.2. Chuyển lên cột Genne JetTm. Sau đó lytâm với tốc độ 12.000 vòng/phút trong 1 phút,bỏ phần dịch bên dưới3. Thêm 700 L đệm rửa để loại tạp chất.Sau đó ly tâm với tốc độ 12.000 vòng/phúttrong 2 phút, bỏ phần dịch bên dưới.4. Đặt cột vào trong ống 1,5 L. Cho 30LH2O vào cột sau đó ly tâm với tốc độ 12.000vòng/phút trong 2 phút.5. Bảo quản ADN ở -20 đến -80 o C* Phương pháp giải trình tựNguyên tắc: Dựa theo phương pháp Sangercải tiến có sử dụng các dideoxynucleotid. Mỗiloại dideoxynucleotid được đánh dấu bằng chấthuỳnh quang có màu khác nhau. Nhờ vậy tất cảcác oligonucleotid cùng chấm dứt tại mộtdideoxynucleotid sẽ có cùng một màu. Trình tựADN được giải trình tự bởi công ty Macrogen(Hàn Quốc) trên máy đọc trình tự tự động.* So sánh trình tự ADNTrình tự ADN của các mẫu được phân tíchbằng phần mềm MEGA 6,0 và so sánh vớiADN của loài thuộc chi Aconitum đã công bốtrên ngân hàng gen bằng công cụNCBI/BLAST, công cụ này sẽ chỉ ra độ tươngđồng của các gen giữa loài nghiên cứu với cáccông bố trước đây [6].3. Kết quả và bàn luậnMẫu lá tươi cây ô đầu được chiết xuất, phântách ADN, giải trình tự gen, so sánh với mẫutrình tự gen đã công bố của các loài thuộc chiAconitum cho kết quả như sau:* Tách chiết ADN tổng số và thực hiệnphản ứng nhân gen PCR:ADN tổng số sau khi tách được điện di trêngel agarose 1 % cho vạch ADN rõ, băng điện disạch, không lẫn ARN. ADN tổng số sau khithực hiện phản ứng nhân gen với đoạn ITS15,8S-ITS2 được điện di so sánh với thangladder chuẩn 100 bps, cho thấy kích thước đoạntrình tự thu được vào khoảng hơn 600 bps.Vạch sản phẩm trên băng điện di đậm, rõ nétnên đủ điều kiện để tiếp tục tinh sạch để thựchiện phản ứng giải trình tự.B.T. Tùng và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 1 (2017) 19-23Hình 2. Điện di ADN tổng số.* Trình tự đoạn gen ITS1-5,8S-ITS2:Trình tự ADN sau khi giải trình tự thu đượcgồm 640 bps trong đó có 609 bps hiện rõ, đượcđưa vào để so sánh với trình tự công bố, trongđó tỷ lệ G-C là 62,3 %, tỷ lệ A-T là 37,7 %.Công cụ NCBI/Blast được sử dụng để so sánhgg21Hình 3. Điện di sản phẩm PCR.với trình tự đã công bố trên ngân hàng ge ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: