Xác định thành phần môi trường dinh dưỡng và các điều kiện nuôi cấy bề mặt tạo sinh khối chứa phytase có hoạt lực cao từ Aspergilus niger YD
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 439.62 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
nội dung của nghiên cứu này nhằm tối ưu thành phần môi trường và điều kiện lên men bán rắn sinh tổng hợp ra phytase ngoại bào từ chủng Aspergillus niger YD với mục tiêu tăng nâng suất để có hiệu quả kinh tế như một sản phẩm thương mại. Với các kết quả thực nghiệm đạt được, thành phần môi trường bao gồm: tinh bột bắp (73,00%) và bột đậu nành (24,44%), và các điều kiện lên men tối ưu như: nhiệt độ 370 C, thời gian lên men là 5 ngày và độ ẩm tương đối của môi trường lên men là 70%.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định thành phần môi trường dinh dưỡng và các điều kiện nuôi cấy bề mặt tạo sinh khối chứa phytase có hoạt lực cao từ Aspergilus niger YD VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN MÔI TRƯỜNG DINH DƯỠNG VÀ CÁCĐIỀU KIỆN NUÔI CẤY BỀ MẶT TẠO SINH KHỐI CHỨA PHYTASE CÓ HOẠT LỰC CAO TỪ Aspergilus niger YD Phạm Duy Hải1*, Nguyễn Văn Nguyện1, Hoàng Thị Hồng Thơm1, Trần Thị Lệ Trinh1 TÓM TẮT Việc bổ sung phytase đã được tìm thấy không những tăng tỉ lệ tăng trưởng ở những động vật có dạ dày đơn mà còn tăng hiệu quả sử dụng phosphate từ thức ăn giúp giảm mạnh sự bài tiết phosphor và giảm nguy cơ ô nhiễm môi trường. Vì vậy, nội dung của nghiên cứu này nhằm tối ưu thành phần môi trường và điều kiện lên men bán rắn sinh tổng hợp ra phytase ngoại bào từ chủng Aspergillus niger YD với mục tiêu tăng nâng suất để có hiệu quả kinh tế như một sản phẩm thương mại. Với các kết quả thực nghiệm đạt được, thành phần môi trường bao gồm: tinh bột bắp (73,00%) và bột đậu nành (24,44%), và các điều kiện lên men tối ưu như: nhiệt độ 370C, thời gian lên men là 5 ngày và độ ẩm tương đối của môi trường lên men là 70%. Với các kết quả vừa nêu trênđã lên men sinh tổng hợp phytase ngoại bào có hoạt tính là 917,40 ± 13,48 U/g. Từ khóa: Aspergillus niger YD, phytase, nuôi cấy bề mặt. I. ĐẶT VẤN ĐỀ và ctv., 2011; Adeola và Cowieson, 2011). Hàm Ngày nay với cách tiếp cận hiện đại, việc lượng bổ sung phytase vào khẩu phần ăn từ 250ứng dụng công nghệ sinh học trong nuôi trồng đến 1.500 FTU/kg thường được xem là khoảngthủy sản là hướng đi chủ đạo, mang tính khoa thích hợp đối với nhiều loài cá (Adeola vàhọc và có ý nghĩa rất lớn đến việc phát triển Cowieson, 2011). Sự thay đổi về lượng phytasebền vững, trong đó công nghệ enzyme được bổ sung tối ưu tùy thuộc vào nhiều yếu tố như:xem như là một trong những phương án thích loài cá, nguồn phytase khác nhau, công thức thứchợp tham gia vào việc giải quyết, nâng cao hiệu ăn. Nhiều nghiên cứu bổ sung phytase vào thứcquả thức ăn và giảm thiểu ô nhiễm môi trường ăn cho một số loài cá đã chứng minh được ảnhtừ hoạt động nuôi thủy sản. Vai trò của enzyme hưởng tích cực của enzyme phytase như đối vớitiêu hóa như lipase, protease, amylase và phyta- cá da trơn Mỹ (Robinson và ctv., 1996), cá trêse bổ sung vào thức ăn vật nuôi thủy sản đã được phi (Van Weerd và ctv., 1999; Nwanna và ctv.,nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trong thực tiễn. 2005), cá Pangasius pangasius (Debnath và ctv.,Trong đó, bổ sung phytase trong thức ăn thủy 2005), cá trê lai (Phromkunthong và ctv., 2005),sản ngày càng phổ biến hơn do những ưu điểm cá basa. Theo Debnath và ctv., (2005), bổ sungmà nó mang lại, phytase giúp tăng cường lượng phytase ở hàm lượng 500-1.500 FTU/kg thức ănphosphor hữu dụng và giảm lượng phosphor thải có thể làm tăng hàm lượng protein tích lũy trongra môi trường (Debnath và ctv., 2005; Greiner cơ thể và tăng độ tiêu hóa một số chất khoáng củavà Konietzny, 2006; Cao và ctv., 2007; Kumar cá Pangasius pangasius. Bổ sung 250-500 FTU/1 Trung tâm Công nghệ Sau thu hoạch, Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thuỷ sản 2.* Email: haipd.ria2@mard.gov.vn106 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2kg phytase giúp tăng hiệu quả sử dụng phosphor Ngoài ra, với kết quả bước đầu nghiên cứuvà hạn chế được việc bổ sung phosphor vô cơ tạo quy trình sản xuất phytase từ Aspergillus nigervào thức ăn của cá da trơn Mỹ (Robinson và ctv., (A.niger) từ đề tài cấp Bộ NN&PTNT: “Nghiên1996; Li và Robinson, 1997). cứu tạo chế phẩm sinh học giàu enzyme để bổ sung, nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn nuôi cá Hiện nay, phytase được tổng hợp từ vi tra (Pangasianodon hypophthalmus)” (Nguyễnsinh vật có nhiều triển vọng hơn trong việc Văn Nguyện và ctv., 2009). Nhóm thực hiện tiếnbổ sung vào thức ăn cho cá so với các loại hành hoàn thiện một số thành phần môi trườngphytase được tổng hợp từ các nguồn gốc khác. và điều kiện lên men bán rắn với công suất 80 –Bởi vì, chúng có khoảng pH tối ưu rộng, bền 100 kg/mẻ nhằm nâng cao hoạt độ phytase hơnvững hơn với nhiệt ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định thành phần môi trường dinh dưỡng và các điều kiện nuôi cấy bề mặt tạo sinh khối chứa phytase có hoạt lực cao từ Aspergilus niger YD VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN MÔI TRƯỜNG DINH DƯỠNG VÀ CÁCĐIỀU KIỆN NUÔI CẤY BỀ MẶT TẠO SINH KHỐI CHỨA PHYTASE CÓ HOẠT LỰC CAO TỪ Aspergilus niger YD Phạm Duy Hải1*, Nguyễn Văn Nguyện1, Hoàng Thị Hồng Thơm1, Trần Thị Lệ Trinh1 TÓM TẮT Việc bổ sung phytase đã được tìm thấy không những tăng tỉ lệ tăng trưởng ở những động vật có dạ dày đơn mà còn tăng hiệu quả sử dụng phosphate từ thức ăn giúp giảm mạnh sự bài tiết phosphor và giảm nguy cơ ô nhiễm môi trường. Vì vậy, nội dung của nghiên cứu này nhằm tối ưu thành phần môi trường và điều kiện lên men bán rắn sinh tổng hợp ra phytase ngoại bào từ chủng Aspergillus niger YD với mục tiêu tăng nâng suất để có hiệu quả kinh tế như một sản phẩm thương mại. Với các kết quả thực nghiệm đạt được, thành phần môi trường bao gồm: tinh bột bắp (73,00%) và bột đậu nành (24,44%), và các điều kiện lên men tối ưu như: nhiệt độ 370C, thời gian lên men là 5 ngày và độ ẩm tương đối của môi trường lên men là 70%. Với các kết quả vừa nêu trênđã lên men sinh tổng hợp phytase ngoại bào có hoạt tính là 917,40 ± 13,48 U/g. Từ khóa: Aspergillus niger YD, phytase, nuôi cấy bề mặt. I. ĐẶT VẤN ĐỀ và ctv., 2011; Adeola và Cowieson, 2011). Hàm Ngày nay với cách tiếp cận hiện đại, việc lượng bổ sung phytase vào khẩu phần ăn từ 250ứng dụng công nghệ sinh học trong nuôi trồng đến 1.500 FTU/kg thường được xem là khoảngthủy sản là hướng đi chủ đạo, mang tính khoa thích hợp đối với nhiều loài cá (Adeola vàhọc và có ý nghĩa rất lớn đến việc phát triển Cowieson, 2011). Sự thay đổi về lượng phytasebền vững, trong đó công nghệ enzyme được bổ sung tối ưu tùy thuộc vào nhiều yếu tố như:xem như là một trong những phương án thích loài cá, nguồn phytase khác nhau, công thức thứchợp tham gia vào việc giải quyết, nâng cao hiệu ăn. Nhiều nghiên cứu bổ sung phytase vào thứcquả thức ăn và giảm thiểu ô nhiễm môi trường ăn cho một số loài cá đã chứng minh được ảnhtừ hoạt động nuôi thủy sản. Vai trò của enzyme hưởng tích cực của enzyme phytase như đối vớitiêu hóa như lipase, protease, amylase và phyta- cá da trơn Mỹ (Robinson và ctv., 1996), cá trêse bổ sung vào thức ăn vật nuôi thủy sản đã được phi (Van Weerd và ctv., 1999; Nwanna và ctv.,nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trong thực tiễn. 2005), cá Pangasius pangasius (Debnath và ctv.,Trong đó, bổ sung phytase trong thức ăn thủy 2005), cá trê lai (Phromkunthong và ctv., 2005),sản ngày càng phổ biến hơn do những ưu điểm cá basa. Theo Debnath và ctv., (2005), bổ sungmà nó mang lại, phytase giúp tăng cường lượng phytase ở hàm lượng 500-1.500 FTU/kg thức ănphosphor hữu dụng và giảm lượng phosphor thải có thể làm tăng hàm lượng protein tích lũy trongra môi trường (Debnath và ctv., 2005; Greiner cơ thể và tăng độ tiêu hóa một số chất khoáng củavà Konietzny, 2006; Cao và ctv., 2007; Kumar cá Pangasius pangasius. Bổ sung 250-500 FTU/1 Trung tâm Công nghệ Sau thu hoạch, Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thuỷ sản 2.* Email: haipd.ria2@mard.gov.vn106 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2kg phytase giúp tăng hiệu quả sử dụng phosphor Ngoài ra, với kết quả bước đầu nghiên cứuvà hạn chế được việc bổ sung phosphor vô cơ tạo quy trình sản xuất phytase từ Aspergillus nigervào thức ăn của cá da trơn Mỹ (Robinson và ctv., (A.niger) từ đề tài cấp Bộ NN&PTNT: “Nghiên1996; Li và Robinson, 1997). cứu tạo chế phẩm sinh học giàu enzyme để bổ sung, nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn nuôi cá Hiện nay, phytase được tổng hợp từ vi tra (Pangasianodon hypophthalmus)” (Nguyễnsinh vật có nhiều triển vọng hơn trong việc Văn Nguyện và ctv., 2009). Nhóm thực hiện tiếnbổ sung vào thức ăn cho cá so với các loại hành hoàn thiện một số thành phần môi trườngphytase được tổng hợp từ các nguồn gốc khác. và điều kiện lên men bán rắn với công suất 80 –Bởi vì, chúng có khoảng pH tối ưu rộng, bền 100 kg/mẻ nhằm nâng cao hoạt độ phytase hơnvững hơn với nhiệt ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nuôi trồng thủy sản Bài viết về ngư nghiệp Aspergillus niger YD Nuôi cấy bề mặt Thức ăn vật nuôi thủy sảnGợi ý tài liệu liên quan:
-
78 trang 344 2 0
-
Tổng quan về việc sử dụng Astaxanthin trong nuôi trồng thủy sản
10 trang 239 0 0 -
Thông tư số 08/2019/TT-BNNPTNT
7 trang 234 0 0 -
225 trang 221 0 0
-
Tìm hiểu các kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản (Tập 1): Phần 1
66 trang 196 0 0 -
2 trang 193 0 0
-
13 trang 181 0 0
-
Triển khai chương trình phát triển bền vững quốc gia trong ngành thủy sản
7 trang 180 0 0 -
91 trang 175 0 0
-
8 trang 153 0 0