Xác định tư cách thành viên công ty đối vốn theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2014
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 135.65 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trên cơ sở phân tích những quy định của luật doanh nghiệp năm 2014, bài báo đã chỉ ra những điểm còn hạn chế trong hệ thống pháp luật về thời điểm và căn cứ chứng minh tư cách thành viên công ty, đồng thời nêu những định hướng, giải pháp để giải quyết vấn đề.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định tư cách thành viên công ty đối vốn theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2014 Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Luật học, Tập 31, Số 2 (2015) 29-36 Xác định tư cách thành viên công ty đối vốn theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2014 Trần Trí Trung* Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 06 tháng 4 năm 2015 Chỉnh sửa ngày 28 tháng 5 năm 2015; Chấp nhận đăng ngày 15 tháng 6 năm 2015 Tóm tắt: Xác lập tư cách thành viên, cổ đông công ty đối vốn (gọi chung là thành viên) là vấn đề có ý nghĩa pháp lý rất quan trọng và thiết thực. Trên cơ sở phân tích những quy định của luật doanh nghiệp năm 2014, bài báo đã chỉ ra những điểm còn hạn chế trong hệ thống pháp luật về thời điểm và căn cứ chứng minh tư cách thành viên công ty, đồng thời nêu những định hướng, giải pháp để giải quyết vấn đề. Từ khóa: Tư cách thành viên công ty. Đặt vấn đề∗ chấp. Luật Doanh nghiệp năm 2014, trên cơ sở kế thừa và phát triển luật doanh nghiệp năm Xác định tư cách thành viên công ty là một 2005, cũng đã có những quy định về vấn đề này. vấn đề pháp lý có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề pháp lý cần thể hiện sự ghi nhận của pháp luật về sự tồn tại được làm rõ nhằm tạo điều kiện cho việc áp dụng hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong vai trò pháp luật được thống nhất và đồng bộ, nâng cao người chủ sở hữu (đồng chủ sở hữu) công ty. hiệu lực, hiệu quả của pháp luật trong đời sống. Từ đó xác định các quyền và nghĩa vụ của thành viên trong quá trình tổ chức và hoạt động của công ty. Xác định đúng thời điểm và căn cứ 1. Thành viên công ty đối vốn chứng minh tư cách thành viên vừa là cơ sở pháp lý đảm bảo quyền lợi cho nhà đầu tư, vừa Theo từ điển tiếng Việt, thành viên là người tạo thuận lợi cho cơ quan thực thi pháp luật xác hoặc đơn vị, với tư cách là thành phần của một định đúng bản chất quan hệ giữa các chủ thể tổ chức, một tập thể [1]. Với cách tiếp cận về trong quá trình giải quyết những tranh chấp thành viên như là một bộ phận cấu thành trong phát sinh, đảm bảo cho pháp luật được áp dụng tổ chức, khái niệm thành viên công ty được thống nhất, hạn chế những sai lệch xảy ra trong dùng để chỉ các chủ sở hữu của công ty, những việc chọn lựa pháp luật để giải quyết tranh cá nhân, tổ chức tham gia góp vốn vào công ty. _______ Công ty đối vốn là một hình thức tổ chức ∗ ĐT.: 84-4-37548516 kinh doanh do các thành viên cùng góp vốn tạo Email: trungtt@vnu.edu.vn 29 30 T.T. Trung / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Luật học, Tập 31, Số 2 (2015) 29-36 lập nên nhằm thực hiện các hoạt động vì mục Trên phương diện hoạt động kinh doanh, tiêu lợi nhuận. Luật doanh nghiệp Việt Nam thương mại, thành viên công ty là nhà đầu tư đã hiện tại xác định thành viên công ty đối vốn bỏ vốn vào hoạt động kinh doanh theo hình gồm 2 loại và đang sử sụng hai khái niệm khác thức công ty. Cách tiếp cận như vậy cũng phù nhau để chỉ thành viên công ty đối vốn. Một để hợp với khái niệm đầu tư được định nghĩa trong chỉ thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn và Luật Đầu tư năm 2014. Theo đó, Đầu tư kinh một để chỉ thành viên công ty cổ phần. Theo doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực đó, “Thành viên công ty là cá nhân, tổ chức sở hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành hữu một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty hợp phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án danh” và “Cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít đầu tư [5]. nhất một cổ phần của công ty cổ phần” [2]. Việc sử dụng nhiều khái niệm để chỉ thành viên công Hoạt động kinh doanh trong thị trường, với ty trong luật doanh nghiệp, theo giải thích của tư cách là nhà đầu tư, thành viên công ty luôn là những nhà làm luật là nhằm mục đích phân biệt chủ thể quan trọng nhất, là nhân vật chính, giữ 2 loại thành viên công ty theo hai mô hình tổ vị trí trung tâm và quyết định trong tổ chức và chức của công ty. Thực tế cho thấy, thuật ngữ hoạt động của công ty và họ cũng là chủ thể có nguy cơ gặp rủi ro cao. Nhận thức được vai trò “thành viên công ty” thường được sử dụng để và vị trí của thành viên công ty là cơ sở quan chỉ cả thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn trọng để xây dựng và hoàn thiện các chế định và cổ đông của công ty cổ phần. Ngay trong hệ pháp luật về kinh doanh, bảo vệ quyền lợi của thống pháp luật, thuật ngữ “thành viên công ty” thành viên công ty trên cơ sở đó khuyến khích, cũng được dùng với ý nghĩa như vậy [3, 4]. động viên các cá nhân, tổ chức trong xã hội Trong cả hai khái niệm chỉ thành viên c ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định tư cách thành viên công ty đối vốn theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2014 Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Luật học, Tập 31, Số 2 (2015) 29-36 Xác định tư cách thành viên công ty đối vốn theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2014 Trần Trí Trung* Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 06 tháng 4 năm 2015 Chỉnh sửa ngày 28 tháng 5 năm 2015; Chấp nhận đăng ngày 15 tháng 6 năm 2015 Tóm tắt: Xác lập tư cách thành viên, cổ đông công ty đối vốn (gọi chung là thành viên) là vấn đề có ý nghĩa pháp lý rất quan trọng và thiết thực. Trên cơ sở phân tích những quy định của luật doanh nghiệp năm 2014, bài báo đã chỉ ra những điểm còn hạn chế trong hệ thống pháp luật về thời điểm và căn cứ chứng minh tư cách thành viên công ty, đồng thời nêu những định hướng, giải pháp để giải quyết vấn đề. Từ khóa: Tư cách thành viên công ty. Đặt vấn đề∗ chấp. Luật Doanh nghiệp năm 2014, trên cơ sở kế thừa và phát triển luật doanh nghiệp năm Xác định tư cách thành viên công ty là một 2005, cũng đã có những quy định về vấn đề này. vấn đề pháp lý có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề pháp lý cần thể hiện sự ghi nhận của pháp luật về sự tồn tại được làm rõ nhằm tạo điều kiện cho việc áp dụng hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong vai trò pháp luật được thống nhất và đồng bộ, nâng cao người chủ sở hữu (đồng chủ sở hữu) công ty. hiệu lực, hiệu quả của pháp luật trong đời sống. Từ đó xác định các quyền và nghĩa vụ của thành viên trong quá trình tổ chức và hoạt động của công ty. Xác định đúng thời điểm và căn cứ 1. Thành viên công ty đối vốn chứng minh tư cách thành viên vừa là cơ sở pháp lý đảm bảo quyền lợi cho nhà đầu tư, vừa Theo từ điển tiếng Việt, thành viên là người tạo thuận lợi cho cơ quan thực thi pháp luật xác hoặc đơn vị, với tư cách là thành phần của một định đúng bản chất quan hệ giữa các chủ thể tổ chức, một tập thể [1]. Với cách tiếp cận về trong quá trình giải quyết những tranh chấp thành viên như là một bộ phận cấu thành trong phát sinh, đảm bảo cho pháp luật được áp dụng tổ chức, khái niệm thành viên công ty được thống nhất, hạn chế những sai lệch xảy ra trong dùng để chỉ các chủ sở hữu của công ty, những việc chọn lựa pháp luật để giải quyết tranh cá nhân, tổ chức tham gia góp vốn vào công ty. _______ Công ty đối vốn là một hình thức tổ chức ∗ ĐT.: 84-4-37548516 kinh doanh do các thành viên cùng góp vốn tạo Email: trungtt@vnu.edu.vn 29 30 T.T. Trung / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Luật học, Tập 31, Số 2 (2015) 29-36 lập nên nhằm thực hiện các hoạt động vì mục Trên phương diện hoạt động kinh doanh, tiêu lợi nhuận. Luật doanh nghiệp Việt Nam thương mại, thành viên công ty là nhà đầu tư đã hiện tại xác định thành viên công ty đối vốn bỏ vốn vào hoạt động kinh doanh theo hình gồm 2 loại và đang sử sụng hai khái niệm khác thức công ty. Cách tiếp cận như vậy cũng phù nhau để chỉ thành viên công ty đối vốn. Một để hợp với khái niệm đầu tư được định nghĩa trong chỉ thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn và Luật Đầu tư năm 2014. Theo đó, Đầu tư kinh một để chỉ thành viên công ty cổ phần. Theo doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực đó, “Thành viên công ty là cá nhân, tổ chức sở hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành hữu một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty hợp phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án danh” và “Cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít đầu tư [5]. nhất một cổ phần của công ty cổ phần” [2]. Việc sử dụng nhiều khái niệm để chỉ thành viên công Hoạt động kinh doanh trong thị trường, với ty trong luật doanh nghiệp, theo giải thích của tư cách là nhà đầu tư, thành viên công ty luôn là những nhà làm luật là nhằm mục đích phân biệt chủ thể quan trọng nhất, là nhân vật chính, giữ 2 loại thành viên công ty theo hai mô hình tổ vị trí trung tâm và quyết định trong tổ chức và chức của công ty. Thực tế cho thấy, thuật ngữ hoạt động của công ty và họ cũng là chủ thể có nguy cơ gặp rủi ro cao. Nhận thức được vai trò “thành viên công ty” thường được sử dụng để và vị trí của thành viên công ty là cơ sở quan chỉ cả thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn trọng để xây dựng và hoàn thiện các chế định và cổ đông của công ty cổ phần. Ngay trong hệ pháp luật về kinh doanh, bảo vệ quyền lợi của thống pháp luật, thuật ngữ “thành viên công ty” thành viên công ty trên cơ sở đó khuyến khích, cũng được dùng với ý nghĩa như vậy [3, 4]. động viên các cá nhân, tổ chức trong xã hội Trong cả hai khái niệm chỉ thành viên c ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tư cách thành viên công ty Luật doanh nghiệp năm 2014 Thành viên công ty đối vốn Pháp luật về hợp đồng Chứng minh tư cách thành viên công ty Thành viên công tyGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Luật dân sự Việt Nam 2: Phần 1 - TS. Đoàn Đức Lương
135 trang 120 0 0 -
Bình luận và dẫn giải các tình huống trong Luật doanh nghiệp Việt (Xuất bản lần thứ năm): Phần 1
242 trang 55 1 0 -
Bài giảng Chuyên đề 3: Pháp luật về hợp đồng trong kinh doanh, thương mại
70 trang 27 0 0 -
Bài giảng Chương 3: Pháp luật về hợp đồng
80 trang 26 0 0 -
Bài giảng Pháp luật về hợp đồng trong kinh doanh
150 trang 24 0 0 -
Bài giảng Bài 10: Pháp luật về hợp đồng
14 trang 22 0 0 -
64 trang 21 0 0
-
Các mẫu hợp đồng thông dụng - Pháp luật về hợp đồng trong kinh doanh, thương mại và đầu tư: Phần 1
306 trang 21 0 0 -
4 trang 21 0 0
-
Hợp đồng mới sau khi gia hạn – Bom hẹn giờ
3 trang 20 0 0