Xác định tỷ lệ di căn các nhóm hạch trung thất trong bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 377.88 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày việc xác định tỷ lệ di căn các nhóm hạch trung thất trong phẫu thuật điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ. Từ 06/2014 đến 06/2015, 106 bệnh nhân có bệnh lý ung thư phổi không tế bào nhỏ được phẫu thuật và có 27 bệnh nhân có hạch trung thất di căn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định tỷ lệ di căn các nhóm hạch trung thất trong bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 XÁC ĐỊNH TỶ LỆ DI CĂN CÁC NHÓM HẠCH TRUNG THẤT TRONG BỆNH UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ Nguyễn Kim Anh*, Nguyễn Hoài Nam**TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ di căn các nhóm hạch trung thất trong phẫu thuật điều trị ung thư phổi không tếbào nhỏ. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Từ 06/2014 đến 06/2015, 106 bệnh nhân có bệnh lý ung thưphổi không tế bào nhỏ được phẫu thuật và có 27 bệnh nhân có hạch trung thất di căn. Kết quả: Tuổi trung bình là 57,98. Trong số106 bệnh nhân, nam (66%) và nữ (34% ). Triệu chứng thườnggặp nhất là đau ngực: 39 bệnh nhân (36,9%). Bệnh nhân ung thư phổi có di căn hạch trung thất là 27 bệnh nhân.Tổng số hạch sinh thiết là 393, số hạch di căn là 33. Kết luận: Tỉ lệ các nhóm hạch di căn trong điều trị phẫu thuật ung thư phổi không tế bào nhỏ: 0 hạch trungthất trên cùng chiếm 0%; 1 hạch cạnh khí quản trên chiếm 3%; 2 hạch trước mạch máu và sau khí quản chiếm6%; 8 hạch cạnh khí quản dưới chiếm 24%; 2 hạch dưới động mạch chủ chiếm 6%; 0 Hạch quanh động mạch chủchiếm 0%; 6 hạch dưới carina chiếm 18%. Từ khóa: Ung thư phổi không tế bào nhỏ, bệnh hạch trung thất, hạch trung thất, hạch di căn.ABSTRACT DIAGNOSIS OF N1,N2 DISEASE IN OPERATING ON A PATIENT WITH NON-SMALL CELL LUNG CANCER Nguyen Kim Anh, Nguyen Hoai Nam * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 70 - 76 Objective: To determine the prevalence rate of mediastinal lymph node involvement in patients with non-small cell lung cancer in surgery. Methods: This is a cross-sectional descriptive study. From June 2014 to June 2015, in 106 patients withnon-small cell lung cancer underwent surgical resection, 19 patients with N1 disease and 8 patients with N2disease. Results: The mean age was 57.98 years. Among the patients, 66% were males and 34% were females. Themost common symptom was chest pain in 39 (36.9%) patients. In total of 393 mediastinal lymph nodes have beensampled, there were 33 lymphangitis carcinomatosis. Conclusions: In 106 patients with non-small cell lung cancer,19 patients with N1 disease and 8 patientswith N2 disease, underwent surgical resection. The prevalence rate of mediastinal lymph node involvement: 0Highest Mediastinal 0%; 1 Upper paratracheal nodes 3%; 2 Prevascular and retrotracheal nodes 6%; 8 Lowerparatracheal nodes 24%; 2 Subaortic (aorto-pulmonary window) 6%; 0 Para-aortic nodes (ascending aorta orphrenic) 0%; 6 Subcarinal nodes 18%; 0 Para-oesophageal nodes (below carina) 0%; 1 Pulmonary ligament nodes3%; 13 Hilar nodes & Interlobar nodes 40%. Keywords: Non-small cell lung cancer, Lymphadenopathy, Mediastinal lymph node, Lymphangitis * Khoa Ngoại lồng ngực – mạch máu, Bệnh viện Quận Thủ Đức. ** Bộ môn Phẫu thuật lồng ngực và Tim mạch - Đại học Y dược Tp.Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: Ths. BS Nguyễn Kim Anh ĐT: 0914.200.003 Email: bs.nkanh@gmail.com70 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y HọcY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y họccarcinomatosis.ĐẶT VẤN ĐỀ đoán di căn hạch trước và trong khi phẫu thuật UTPKTBN là quan trọng. Hiện nay, điều trị đa mô thức được thực hiện Để chẩn đoán di căn hạch trước mổ cótrên những bệnh nhân ung thư phổi không tế nhiều cận lâm sàng xâm nhập và không xâmbào nhỏ (UTPKTBN), bao gồm nhiều phương nhập để chẩn đoán mức độ di căn hạch, quapháp điều trị phối hợp được thực hiện trên bệnh đó góp phần chẩn đoán phân độ UTPKTBNnhân bị UTPKTBN như: phẫu thuật, xạ trị, hóa theo TNM và có sự chuẩn bị trước cho kếtrị, liệu pháp trúng đích, liệu pháp laser, liệu hoạch phẫu thuật. Trong quá trình phẫu thuậtpháp quang động lực (Photodynamic therapy), việc nạo hạch hoặc sinh thiết hạch trong lúcsinh thiết tức thì, đốt điện. Các phương pháp này mổ, giúp chẩn đoán chính xác phân độ ungcó thể tiến hành đơn thuần hoặc kết hợp với ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định tỷ lệ di căn các nhóm hạch trung thất trong bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 XÁC ĐỊNH TỶ LỆ DI CĂN CÁC NHÓM HẠCH TRUNG THẤT TRONG BỆNH UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ Nguyễn Kim Anh*, Nguyễn Hoài Nam**TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ di căn các nhóm hạch trung thất trong phẫu thuật điều trị ung thư phổi không tếbào nhỏ. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Từ 06/2014 đến 06/2015, 106 bệnh nhân có bệnh lý ung thưphổi không tế bào nhỏ được phẫu thuật và có 27 bệnh nhân có hạch trung thất di căn. Kết quả: Tuổi trung bình là 57,98. Trong số106 bệnh nhân, nam (66%) và nữ (34% ). Triệu chứng thườnggặp nhất là đau ngực: 39 bệnh nhân (36,9%). Bệnh nhân ung thư phổi có di căn hạch trung thất là 27 bệnh nhân.Tổng số hạch sinh thiết là 393, số hạch di căn là 33. Kết luận: Tỉ lệ các nhóm hạch di căn trong điều trị phẫu thuật ung thư phổi không tế bào nhỏ: 0 hạch trungthất trên cùng chiếm 0%; 1 hạch cạnh khí quản trên chiếm 3%; 2 hạch trước mạch máu và sau khí quản chiếm6%; 8 hạch cạnh khí quản dưới chiếm 24%; 2 hạch dưới động mạch chủ chiếm 6%; 0 Hạch quanh động mạch chủchiếm 0%; 6 hạch dưới carina chiếm 18%. Từ khóa: Ung thư phổi không tế bào nhỏ, bệnh hạch trung thất, hạch trung thất, hạch di căn.ABSTRACT DIAGNOSIS OF N1,N2 DISEASE IN OPERATING ON A PATIENT WITH NON-SMALL CELL LUNG CANCER Nguyen Kim Anh, Nguyen Hoai Nam * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 70 - 76 Objective: To determine the prevalence rate of mediastinal lymph node involvement in patients with non-small cell lung cancer in surgery. Methods: This is a cross-sectional descriptive study. From June 2014 to June 2015, in 106 patients withnon-small cell lung cancer underwent surgical resection, 19 patients with N1 disease and 8 patients with N2disease. Results: The mean age was 57.98 years. Among the patients, 66% were males and 34% were females. Themost common symptom was chest pain in 39 (36.9%) patients. In total of 393 mediastinal lymph nodes have beensampled, there were 33 lymphangitis carcinomatosis. Conclusions: In 106 patients with non-small cell lung cancer,19 patients with N1 disease and 8 patientswith N2 disease, underwent surgical resection. The prevalence rate of mediastinal lymph node involvement: 0Highest Mediastinal 0%; 1 Upper paratracheal nodes 3%; 2 Prevascular and retrotracheal nodes 6%; 8 Lowerparatracheal nodes 24%; 2 Subaortic (aorto-pulmonary window) 6%; 0 Para-aortic nodes (ascending aorta orphrenic) 0%; 6 Subcarinal nodes 18%; 0 Para-oesophageal nodes (below carina) 0%; 1 Pulmonary ligament nodes3%; 13 Hilar nodes & Interlobar nodes 40%. Keywords: Non-small cell lung cancer, Lymphadenopathy, Mediastinal lymph node, Lymphangitis * Khoa Ngoại lồng ngực – mạch máu, Bệnh viện Quận Thủ Đức. ** Bộ môn Phẫu thuật lồng ngực và Tim mạch - Đại học Y dược Tp.Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: Ths. BS Nguyễn Kim Anh ĐT: 0914.200.003 Email: bs.nkanh@gmail.com70 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y HọcY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y họccarcinomatosis.ĐẶT VẤN ĐỀ đoán di căn hạch trước và trong khi phẫu thuật UTPKTBN là quan trọng. Hiện nay, điều trị đa mô thức được thực hiện Để chẩn đoán di căn hạch trước mổ cótrên những bệnh nhân ung thư phổi không tế nhiều cận lâm sàng xâm nhập và không xâmbào nhỏ (UTPKTBN), bao gồm nhiều phương nhập để chẩn đoán mức độ di căn hạch, quapháp điều trị phối hợp được thực hiện trên bệnh đó góp phần chẩn đoán phân độ UTPKTBNnhân bị UTPKTBN như: phẫu thuật, xạ trị, hóa theo TNM và có sự chuẩn bị trước cho kếtrị, liệu pháp trúng đích, liệu pháp laser, liệu hoạch phẫu thuật. Trong quá trình phẫu thuậtpháp quang động lực (Photodynamic therapy), việc nạo hạch hoặc sinh thiết hạch trong lúcsinh thiết tức thì, đốt điện. Các phương pháp này mổ, giúp chẩn đoán chính xác phân độ ungcó thể tiến hành đơn thuần hoặc kết hợp với ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Ung thư phổi không tế bào nhỏ Bệnh hạch trung thất Hạch trung thất Hạch di cănGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 233 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 210 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 197 0 0 -
6 trang 189 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 188 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 185 0 0 -
8 trang 185 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 184 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 181 0 0