![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Xác định ý nghĩa hữu đích
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 543.77 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ý nghĩa hữu đích là thuộc tính thể quan yếu trong việc xác định ý nghĩa hoàn thành (perfectivity) của một sự tình. Chỉ những sự tình hữu đích mới có thể được miêu tả dưới góc độ hoàn thành. Vì vậy, ngữ nghĩa của thể hoàn thành bao giờ cũng gắn liền với ý nghĩa hữu đích.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định ý nghĩa hữu đích34NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNGSố 12 (230)-2014NGÔN NGỮ HỌC VÀ VIỆT NGỮ HỌCXÁC ĐỊNH Ý NGHĨA HỮU ĐÍCHIDENTIFY THE MEANINGS OF TELICITYPHẠM THỊ THU PHƯƠNG(NCS; Đại học Sư phạm Tp HCM)Abstract: In linguistics, aspectual properties of a verb phrase or a sentence express asituation which has an inherernt endpoint in an internal structure of the situation. Verbphrases with inherent endpoints are called telic verb phrases and the situation of which telicverb phrase represent is leading to a telic situation. In contrast, verb phrases without anendpoint in an internal structure are considered to be atelic verb phrases and the relatedsituation is atelic. This paper focuses on telicity and atelicity distinction.Key words: situation; culmination point; internal instructure; telicity; atelicity;quantization; cumulativity.1. Dẫn nhậpTrong tiếng Anh, thuộc tính hữu đích củangữ vị từ được trắc định bằng vị từ finish haycomplete. Ngữ vị từ liên quan ở dạng thứcgerund xuất hiện sau vị từ finish hay completevới tư cách là bổ ngữ trực tiếp của hai vị từnày, trong kết hợp này, ngữ nghĩa của hai vịtừ finish hay complete sẽ xác định kết điểmnội tại của ngữ vị từ liên quan, và chỉ cónhững ngữ vị từ hữu đích mới làm bổ ngữtrực tiếp cho hai vị từ này. So sánh các câutrong (1) dưới đây:1. a. Mary finished reading the book atten. /*reading at ten.b. John completed writing the report in2 hours. /*writing for 2 hours.c. Mary stopped singing. /* singing asong.Trong (1a) và (1b), sự tương hợp ngữ phápgiữa finish hay complete với bổ ngữ trực tiếpdo các ngữ vị từ reading the book hay writingthe report dựa trên sự tương hợp ngữ nghĩa vềcấu trúc nội tại giữa chúng. Finish haycomplete là những vị từ đánh dấu kết điểm nộitại của các vị từ theo sau. Vì vậy, ngữ vị từtrong (1a) và (1b) có tình hữu đích, còn ngữ vịtừ reading hay writing tự thân là vị từ vô đíchnên không tương hợp ngữ pháp với finish haycomplete. Tương tự như trong (1c), vị từ stopchỉ đánh dấu một sự tình không tiếp diễn nữa,một sự tình ngừng lại, vì vậy stop chỉ nhậncác vị từ vô đích làm bổ ngữ trực tiếp nhưtrường hợp singing, reading, writing…Ý nghĩa hữu đích vẫn được xem là mộttrong các nét nghĩa của vị từ, hay nói cáchkhác, ý nghĩa này do cấu trúc ngữ nghĩa củavị từ quy định. So sánh các ví dụ trong (2)dưới đây:2. a. Mary watched a ship. vô đíchb. Mary drew a ship. hữu đíchTrong (2a), về bản chất vị từ watch là mộtvị từ vô đích vì không có kết điểm nội tại,ngược lại vị từ draw là một vị từ hữu đích vànhiều trường hợp tương tự như vậy (die,arrive, explode, v.v.). Tuy nhiên, nếu chỉ dựatrên đặc trưng ngữ nghĩa của vị từ để quyếtđịnh ngữ vị từ hay cả sự tình là hữu đích hayvô đích e rằng vội vàng và thiếu chính xác. Sosánh các câu trong (3).3. a. Mary watched a picture.b. Mary watched a film.Các ví dụ trong (3) lại cho thấy tình hìnhngược lại, cùng một vị từ (watch) và về mặtcú pháp vị từ này trong (3a) và (3b) đều cóSố 12 (230)-2014NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNGdanh ngữ hạn định làm bổ ngữ trực tiếp, tuynhiên (3a) lại được xem là miêu tả một sự tìnhvô đích, còn (3b) miêu tả sự tình hữu đích.Như vậy, giá trị hữu đích của sự tình hìnhthành trên cơ sở tương tác ngữ nghĩa giữa vịtừ và tham tố của nó.Ý nghĩa hữu đích là thuộc tính thể quanyếu trong việc xác định ý nghĩa hoàn thành(perfectivity) của một sự tình. Chỉ những sựtình hữu đích mới có thể được miêu tả dướigóc độ hoàn thành. Vì vậy, ngữ nghĩa của thểhoàn thành bao giờ cũng gắn liền với ý nghĩahữu đích.2. Xác hữu định tính hữu đích2.1. Tác động của danh ngữ bổ ngữGarey (1957) khi bàn về thể trong tiếngPháp (Verbal Aspect in French) cho rằng nếunhư có một bổ ngữ trực tiếp được biểu thịbằng một danh ngữ hạn định và nếu tham tốnày biểu thị một cấu trúc có một điểm kếtthúc trong thời gian, chẳng hạn như một váncờ, một ván tennis, kết cấu ngữ đoạn [vị từ +bổ ngữ trực tiếp] sẽ là ngữ vị từ hữu đích nhưminh họa trong các ví dụ (4).4. a. Pierre a joué une sonate. (Pierre chơimột bản sonate)b. Marie a dessiné un bateau. (Marie vẽmột chiếc thuyền)Trái lại, nếu bổ ngữ trực tiếp của một vị từnhư jouer (chơi) được biểu thị bằng một danhngữ khối như du violon6 (đàn vĩ cầm) hoặc vịtừ không có có bổ ngữ, kết cấu ngữ vị từ kiểunày được xem là vô đích:5. a. Marie jouait dans le jardin. (Marieđang chơi trong vườn)b. Marie a joué du violon/de la guitare.(Marie chơi vĩ cầm/ghi ta)Comrie (1976:41) cho rằng, thể với tưcách một phạm trù từ vựng bao gồm các đốilập như điểm tính/đoạn tính, hữu đích/vô đíchhoặc tĩnh/động, và những đối lập này đượcxem là thuộc tính bên trong của nhiều lớp từTrong tiếng Pháp, danh ngữ khối thường được đánhdấu bằng các articles partitifs: du, de la, des635vựng khác nhau. Theo Comrie, hữu đích làmột khái niệm thể giúp xác định sự tình hoànthành hay chưa hoàn thành. Một sự tình làhữu đích khi nó là một quá trình dẫn đến mộtkết điểm xác định khi đạ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định ý nghĩa hữu đích34NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNGSố 12 (230)-2014NGÔN NGỮ HỌC VÀ VIỆT NGỮ HỌCXÁC ĐỊNH Ý NGHĨA HỮU ĐÍCHIDENTIFY THE MEANINGS OF TELICITYPHẠM THỊ THU PHƯƠNG(NCS; Đại học Sư phạm Tp HCM)Abstract: In linguistics, aspectual properties of a verb phrase or a sentence express asituation which has an inherernt endpoint in an internal structure of the situation. Verbphrases with inherent endpoints are called telic verb phrases and the situation of which telicverb phrase represent is leading to a telic situation. In contrast, verb phrases without anendpoint in an internal structure are considered to be atelic verb phrases and the relatedsituation is atelic. This paper focuses on telicity and atelicity distinction.Key words: situation; culmination point; internal instructure; telicity; atelicity;quantization; cumulativity.1. Dẫn nhậpTrong tiếng Anh, thuộc tính hữu đích củangữ vị từ được trắc định bằng vị từ finish haycomplete. Ngữ vị từ liên quan ở dạng thứcgerund xuất hiện sau vị từ finish hay completevới tư cách là bổ ngữ trực tiếp của hai vị từnày, trong kết hợp này, ngữ nghĩa của hai vịtừ finish hay complete sẽ xác định kết điểmnội tại của ngữ vị từ liên quan, và chỉ cónhững ngữ vị từ hữu đích mới làm bổ ngữtrực tiếp cho hai vị từ này. So sánh các câutrong (1) dưới đây:1. a. Mary finished reading the book atten. /*reading at ten.b. John completed writing the report in2 hours. /*writing for 2 hours.c. Mary stopped singing. /* singing asong.Trong (1a) và (1b), sự tương hợp ngữ phápgiữa finish hay complete với bổ ngữ trực tiếpdo các ngữ vị từ reading the book hay writingthe report dựa trên sự tương hợp ngữ nghĩa vềcấu trúc nội tại giữa chúng. Finish haycomplete là những vị từ đánh dấu kết điểm nộitại của các vị từ theo sau. Vì vậy, ngữ vị từtrong (1a) và (1b) có tình hữu đích, còn ngữ vịtừ reading hay writing tự thân là vị từ vô đíchnên không tương hợp ngữ pháp với finish haycomplete. Tương tự như trong (1c), vị từ stopchỉ đánh dấu một sự tình không tiếp diễn nữa,một sự tình ngừng lại, vì vậy stop chỉ nhậncác vị từ vô đích làm bổ ngữ trực tiếp nhưtrường hợp singing, reading, writing…Ý nghĩa hữu đích vẫn được xem là mộttrong các nét nghĩa của vị từ, hay nói cáchkhác, ý nghĩa này do cấu trúc ngữ nghĩa củavị từ quy định. So sánh các ví dụ trong (2)dưới đây:2. a. Mary watched a ship. vô đíchb. Mary drew a ship. hữu đíchTrong (2a), về bản chất vị từ watch là mộtvị từ vô đích vì không có kết điểm nội tại,ngược lại vị từ draw là một vị từ hữu đích vànhiều trường hợp tương tự như vậy (die,arrive, explode, v.v.). Tuy nhiên, nếu chỉ dựatrên đặc trưng ngữ nghĩa của vị từ để quyếtđịnh ngữ vị từ hay cả sự tình là hữu đích hayvô đích e rằng vội vàng và thiếu chính xác. Sosánh các câu trong (3).3. a. Mary watched a picture.b. Mary watched a film.Các ví dụ trong (3) lại cho thấy tình hìnhngược lại, cùng một vị từ (watch) và về mặtcú pháp vị từ này trong (3a) và (3b) đều cóSố 12 (230)-2014NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNGdanh ngữ hạn định làm bổ ngữ trực tiếp, tuynhiên (3a) lại được xem là miêu tả một sự tìnhvô đích, còn (3b) miêu tả sự tình hữu đích.Như vậy, giá trị hữu đích của sự tình hìnhthành trên cơ sở tương tác ngữ nghĩa giữa vịtừ và tham tố của nó.Ý nghĩa hữu đích là thuộc tính thể quanyếu trong việc xác định ý nghĩa hoàn thành(perfectivity) của một sự tình. Chỉ những sựtình hữu đích mới có thể được miêu tả dướigóc độ hoàn thành. Vì vậy, ngữ nghĩa của thểhoàn thành bao giờ cũng gắn liền với ý nghĩahữu đích.2. Xác hữu định tính hữu đích2.1. Tác động của danh ngữ bổ ngữGarey (1957) khi bàn về thể trong tiếngPháp (Verbal Aspect in French) cho rằng nếunhư có một bổ ngữ trực tiếp được biểu thịbằng một danh ngữ hạn định và nếu tham tốnày biểu thị một cấu trúc có một điểm kếtthúc trong thời gian, chẳng hạn như một váncờ, một ván tennis, kết cấu ngữ đoạn [vị từ +bổ ngữ trực tiếp] sẽ là ngữ vị từ hữu đích nhưminh họa trong các ví dụ (4).4. a. Pierre a joué une sonate. (Pierre chơimột bản sonate)b. Marie a dessiné un bateau. (Marie vẽmột chiếc thuyền)Trái lại, nếu bổ ngữ trực tiếp của một vị từnhư jouer (chơi) được biểu thị bằng một danhngữ khối như du violon6 (đàn vĩ cầm) hoặc vịtừ không có có bổ ngữ, kết cấu ngữ vị từ kiểunày được xem là vô đích:5. a. Marie jouait dans le jardin. (Marieđang chơi trong vườn)b. Marie a joué du violon/de la guitare.(Marie chơi vĩ cầm/ghi ta)Comrie (1976:41) cho rằng, thể với tưcách một phạm trù từ vựng bao gồm các đốilập như điểm tính/đoạn tính, hữu đích/vô đíchhoặc tĩnh/động, và những đối lập này đượcxem là thuộc tính bên trong của nhiều lớp từTrong tiếng Pháp, danh ngữ khối thường được đánhdấu bằng các articles partitifs: du, de la, des635vựng khác nhau. Theo Comrie, hữu đích làmột khái niệm thể giúp xác định sự tình hoànthành hay chưa hoàn thành. Một sự tình làhữu đích khi nó là một quá trình dẫn đến mộtkết điểm xác định khi đạ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Cấu trúc ngữ nghĩa của từ Nghĩa của vị từ Xác định ý nghĩa hữu đích Giá trị hữu đíchTài liệu liên quan:
-
6 trang 305 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 234 0 0
-
10 trang 219 0 0
-
8 trang 218 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 216 0 0 -
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 207 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 206 0 0 -
9 trang 168 0 0