Danh mục

Xây dựng kinh tế độc lập tự chủ khi hội nhập kinh tế với Hoa Kỳ - 3

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 101.97 KB      Lượt xem: 3      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Từ ngày 25 tháng 7 năm 1995, ta đã trở thành thành viên chính thức của ASEAN và từ ngày 01 tháng 01 năm 1996 bắt đầu thi hành nghĩa vụ thành viên của ASEAN bằng cách chính thức tham gia vào Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và Hiệp định về thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung của ASEAN (AFTA/CEPT). Tham gia vào ASEAN, ta đã trở thành thành viên của một tổ chức khu vực gồm 10 nước thành viên có diện tích 4,5 triệu km2 với dân số khoảng 500 triệu người với...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xây dựng kinh tế độc lập tự chủ khi hội nhập kinh tế với Hoa Kỳ - 3Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Từ ngày 25 tháng 7 năm 1995, ta đã trở thành thành viên chính thức của ASEAN và từ ngày 01 tháng 01 năm 1996 bắt đầu thi hành nghĩa vụ thành viên của ASEAN bằng cách chính thức tham gia vào Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và Hiệp định về thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung của ASEAN (AFTA/CEPT). Tham gia vào ASEAN, ta đã trở thành thành viên của một tổ chức khu vực gồm 10 n ước thành viên có diện tích 4,5 triệu km2 với dân số khoảng 500 triệu người với tổng sản phẩm quốc gia khoảng 737 tỷ USD và tổng buôn bán thương mại khoảng 720 tỷ USD. Bằng việc tham gia vào AFTA/CEPT, Việt Nam sẽ phải tuân thủ và thực hiện đầy đủ các quy định, cam kết cơ bản và bắt buộc của Hiệp định nhưng vẫn phải tìm những cách vận dụng phù hợp các quy định có tính linh hoạt của Hiệp định để vừa bảo hộ một cách hợp lý, đồng thời nâng dần khả năng sản xuất cũng như cạnh tranh của các ngành sản xuất tỏng nước nhằm giảm tối đa những bất lợi của ta khi thực hiện các bước tham gia vào AFTA/CEPT. Ngày 15 tháng 6 năm 1996, ta đã gửi đơn xin gia nhập Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dương (APEC) và tháng 11 năm 1998 đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức này, một tổ chức hiện có 21 thành viên, trong đó bao gồm cả các nền kinh tế phát triển, đang phát triển và chuyển đổi (từ kinh tế tập trung bao cấp sang kinh tế thị trường). Mục tiêu của APEC cũng là phát triển bền vững thông qua các chương trình thúc đẩy mở cửa và thuận lợi hoá thương mại, đầu tư, hợp tác kinh tế – kỹ thậut theo các nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, tự nguyện, công khai và không phân biệt đối xử giữa các nước thành viên cũng như các đối tác không là thành viên. Các cam kết mang tính tự nguyện nhưng việc thực hiện là bắt buộc, do tuyên bố ở cấp cao và hàng 19Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com năm được đưa ra kiểm điểm. Các vấn đề chính trị, tuy được quan tâm nhưng thường được bàn một cách không chính thức. 2.5.3. Những kết quả đạt được : Những kết quả của công cuộc đổi mới đạt được trong 10 năm qua có thể nói là chưa từng có trong lịch sử Việt Nam. ở phần trên cũng đã nói đến một phần nào đó thành tựu mà Việt Nam đã đạt được thông qua các giải pháp được áp dụng trong công cuộc đổi mới kinh tế, phần này muốn tập trung phân tích các kết quả của công cuộc đổi mới trên ba lĩnh vực : tốc độ tăng trưởng, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và các vấn đề xã hội. Trước hết phải kể đến mức tăng trưởng cao. Tổng sản phẩm trong n ước (GDP) trong thời kỳ 1991 – 2000 đã tăng bình quân hàng năm là 7,4%, theo đó tổng giá trị GDP đạt gấp đôi năm 1990. GDP theo đầu người tăng 1,8 lần. Nông nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng khá và toàn diện trên nhiều lĩnh vực. Giá trị sản lượng toàn ngành tăng bình quân hàng năm 5,6%. Trong đó nông nghiệp tăng 5,4%, thuỷ sản tăng 9,1%, lâm nghiệp tăng 2,1%. Nổi bật nhất là sản lượng lương thực tăng bình quân mỗi năm 1,1, triệu tấn. Sản lượng lương thực năm 2000 đạt 34 triệu tấn, đưa mức lương thực bình quân đầu người từ 294,9 kg năm 1990 lên trên 436 kg năm 2000. Việt Nam từ nước nhập khẩu lương thực hàng năm, trở thành nước xuất khẩu gạo thứ hai thế giới. Sản lượng của một số cây công nghiệp trong thời kỳ 1999 – 2000 đã tăng khá cao : cà phê tăng 4,7 lần, cao su 4,5 lần, chè tăng 2 lần, mía tăng 3 lần, bông tăng 9,7 lần. 20Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Sản lượng thuỷ sản tăng bình quân trong 10 năm là 8,85%. Giá trị sản lượng công nghiệp tăng bình quân trong 10 năm qua là khoảng 12,8 – 13% năm. Công nghiệp chế biến đã có tốc độ tăng trưởng khá và đã chiếm tới 60,6% giá trị toàn ngành công nghiệp năm 1999. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã tăng lên đáng kể .Tính đến quí I năm 1999 đã có 2624 dự án được cấp giấy phép đầu tư với tổng vốn đăng kí là 35,8 tỉ USD ,nếu tính cả vốn bổ xung là 40,3 tỉ USD . Cơ cấu kinh tế đã có những chuyển biến tích cực .Tỉ trọng trong nông, lâm,ngư nghiệp trong GDP đã giảm từ 38,7% năm 1990 xuống còn 25,4% năm 1999; công nghiệp và xây dựng đã tăng từ 22,6% lên 34,9%; dịch vụ từ 35,7% lên 40,1%. Các nghành dịch vụ phát triển đặc biệt là nghành bưu chính viễn thông , du lịch ….. đã nâng được tỉ ...

Tài liệu được xem nhiều: