![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Xây dựng từ điển điện tử phục vụ việc giải nghĩa từ trong phân môn Tập đọc ở tiểu học
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 235.18 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Vốn hiểu biết của học sinh Tiểu học còn hạn chế, nên các em gặp khá nhiều khó khăn trong quá trình đọc hiểu văn bản. Hiểu nghĩa của từ là một trong những việc cơ bản mà giáo viên cần giúp học sinh để mở ra con đường tiếp cận cuộc sống cho các em thông qua trang sách. Xây dựng Từ điển điện tử sẽ cung cấp cách giải nghĩa từ thông qua hình ảnh, đoạn phim, câu đố… một cách đơn giản, dễ hiểu hơn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xây dựng từ điển điện tử phục vụ việc giải nghĩa từ trong phân môn Tập đọc ở tiểu họcTẠP CHÍ KHOA HỌC − SỐ 13/2017 81 XÂY DỰ DỰNG TỪ TỪ ĐIỂ ĐIỂN ĐIỆ ĐIỆN TỬ TỬ PHỤ PHỤC VỤ VỤ VIỆ VIỆC GIẢ TỪ TRONG PHÂN MÔN TẬP ĐỌ GIẢI NGHĨA TỪ ĐỌC Ở TIỂ TIỂU HỌ HỌC Trần Phương Thanh1 Trường Đại học Thủ ñô Hà Nội Tóm tắ tắt: Vốn hiểu biết của học sinh Tiểu học còn hạn chế, nên các em gặp khá nhiều khó khăn trong quá trình ñọc hiểu văn bản. Hiểu nghĩa của từ là một trong những việc cơ bản mà giáo viên cần giúp học sinh ñể mở ra con ñường tiếp cận cuộc sống cho các em thông qua trang sách. Xây dựng Từ ñiển ñiện tử sẽ cung cấp cách giải nghĩa từ thông qua hình ảnh, ñoạn phim, câu ñố… một cách ñơn giản, dễ hiểu hơn. Từ khóa: khóa phân môn Tập ñọc, từ ngữ, Tiểu học, từ ñiển ñiện tử1. MỞ ĐẦU Đọc là một trong bốn kĩ năng sử dụng tiếng Việt và có thể nói là kĩ năng quan trọnghàng ñầu của học sinh Tiểu học. Trong nhà trường, công việc giảng dạy và giáo dục phầnlớn dựa vào chương trình và sách (sách giáo khoa, sách tham khảo, sách hướng dẫn, sáchbài tập, sách khoa học, các tác phẩm văn học…). Ngày nay, bên cạnh sách, học sinh cònthu nhận ñược khối lượng thông tin khổng lồ qua mạng internet. Tuy nhiên, ñể có thể chọnlọc, thu thập ñược lượng thông tin phù hợp, học sinh cần có kĩ năng ñọc. Vì vậy, ñọc mangý nghĩa giáo dục, giáo dưỡng và phát triển rất lớn ñối với học sinh (HS). Để có thể ñọchiểu một văn bản, ñầu tiên HS phải hiểu các từ ngữ trong văn bản. Giáo viên (GV) chính làngười ñịnh hướng, hỗ trợ cho học sinh thực hiện hoạt ñộng này. HS chỉ có thể hiểu, hiệnthực hóa nghĩa của từ trong giao tiếp khi dạy học giải nghĩa từ ñược quan tâm ñúng mức.Thực tế, còn nhiều GV chưa quan tâm, chưa lựa chọn ñược biện pháp giải nghĩa từ phùhợp, chưa sử dụng các công cụ hỗ trợ cho hoạt ñộng này của học trò. Một số thầy cô còngiải nghĩa từ một cách qua loa, ñại khái; một số khác giải nghĩa từ còn dài dòng, khó hiểu;thậm chí có trường hợp hiểu sai nghĩa của từ. HS Tiểu học trong giai ñoạn hiện nay không hứng thú với việc ñọc sách, dành nhiềuthời gian ñọc truyện tranh với màu sắc hấp dẫn. Tình trạng này nếu kéo dài sẽ dẫn ñến vốn1 Nhận bài ngày 13.01.2017; gửi phản biện, chỉnh sửa và duyệt ñăng ngày 20.02.2017 Liên hệ tác giả: Trần Phương Thanh; Emai: tpthanh@daihocthudo.edu.vn82 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ H NỘIhiểu biết của các em hạn chế, không có kĩ năng tự ñọc - tự học. Một trong số rất nhiềunguyên nhân là do các em cảm thấy chưa hứng thú với “mớ chữ” theo các em là khó hiểu.Hiểu văn bản phải bắt ñầu từ hiểu nghĩa của từ. Hiểu từ chỉ bằng ñịnh nghĩa không thực sựphù hợp với học sinh Tiểu học. Người thầy cần nghĩ ñến nhiều biện pháp giúp HS hiểu từ,nuôi dưỡng hứng thú ñọc cho các em. Việc xây dựng từ ñiển ñiện tử sẽ hỗ trợ tốt cho côngtác giảng dạy của GV và việc học của HS, bởi sử dụng các hình thức giải nghĩa ña dạng,ngắn gọn, dễ hiểu.2. NỘI DUNG Bên cạnh những cuốn từ ñiển dành cho HS Tiểu học ñược in trên giấy, giải nghĩa chủyếu bằng ñịnh nghĩa, từ ñiển ñiện tử là một công cụ vô cùng hữu ích cho GV và HS. Cócông cụ này, GV sẽ không mất nhiều thời gian ñể dạy nghĩa của từ. Qua tư liệu, hình ảnhtrực quan…, HS sẽ hứng thú học tập hơn, nắm bắt nội dung bài tập ñọc nhanh hơn, giờ họcsẽ hiệu quả hơn. Từ ñiển ñiện tử cần ñược xây dựng theo nguyên tắc như: Hệ thống các từ ngữ cần giảinghĩa trong từng bài ñọc dùng cho mọi ñối tượng phải ñảm bảo tính vừa sức, theo bài, theotuần và chủ ñiểm; số lượng từ cần ña dạng, phù hợp với mọi ñối tượng HS; lựa chọn nhiềuhình thức giải nghĩa từ phù hợp (ñịnh nghĩa, vật thật, hình ảnh tĩnh hoặc ñộng, bản ñồ, sơñồ, video clip…); lựa chọn ngữ liệu giải nghĩa từ ñảm bảo tính chính xác, khoa học và tổchức lưu trữ trên máy tính theo bài học, tuần học ñể dễ dàng tra cứu, sử dụng. từ ñiển ñiệntử sử dụng ñể giảng dạy và ñược ñiều chỉnh, bổ sung sau mỗi giờ dạy, ñồng thời khuyếnkhích HS sưu tầm, thông tin, tư liệu, tranh ảnh làm phong phú nội dung từ ñiển.2.1. Lựa chọn các từ cần giải nghĩa Trong giờ dạy tập ñọc, GV cần chú ý phát hiện các “từ khóa” quan trọng ñể hướng dẫnHS. Thực tế, trong mỗi bài Tập ñọc, sách giáo khoa ñều ñưa ra các từ ñể chú giải. NhiềuGV khi dạy cho học sinh ñọc toàn b ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xây dựng từ điển điện tử phục vụ việc giải nghĩa từ trong phân môn Tập đọc ở tiểu họcTẠP CHÍ KHOA HỌC − SỐ 13/2017 81 XÂY DỰ DỰNG TỪ TỪ ĐIỂ ĐIỂN ĐIỆ ĐIỆN TỬ TỬ PHỤ PHỤC VỤ VỤ VIỆ VIỆC GIẢ TỪ TRONG PHÂN MÔN TẬP ĐỌ GIẢI NGHĨA TỪ ĐỌC Ở TIỂ TIỂU HỌ HỌC Trần Phương Thanh1 Trường Đại học Thủ ñô Hà Nội Tóm tắ tắt: Vốn hiểu biết của học sinh Tiểu học còn hạn chế, nên các em gặp khá nhiều khó khăn trong quá trình ñọc hiểu văn bản. Hiểu nghĩa của từ là một trong những việc cơ bản mà giáo viên cần giúp học sinh ñể mở ra con ñường tiếp cận cuộc sống cho các em thông qua trang sách. Xây dựng Từ ñiển ñiện tử sẽ cung cấp cách giải nghĩa từ thông qua hình ảnh, ñoạn phim, câu ñố… một cách ñơn giản, dễ hiểu hơn. Từ khóa: khóa phân môn Tập ñọc, từ ngữ, Tiểu học, từ ñiển ñiện tử1. MỞ ĐẦU Đọc là một trong bốn kĩ năng sử dụng tiếng Việt và có thể nói là kĩ năng quan trọnghàng ñầu của học sinh Tiểu học. Trong nhà trường, công việc giảng dạy và giáo dục phầnlớn dựa vào chương trình và sách (sách giáo khoa, sách tham khảo, sách hướng dẫn, sáchbài tập, sách khoa học, các tác phẩm văn học…). Ngày nay, bên cạnh sách, học sinh cònthu nhận ñược khối lượng thông tin khổng lồ qua mạng internet. Tuy nhiên, ñể có thể chọnlọc, thu thập ñược lượng thông tin phù hợp, học sinh cần có kĩ năng ñọc. Vì vậy, ñọc mangý nghĩa giáo dục, giáo dưỡng và phát triển rất lớn ñối với học sinh (HS). Để có thể ñọchiểu một văn bản, ñầu tiên HS phải hiểu các từ ngữ trong văn bản. Giáo viên (GV) chính làngười ñịnh hướng, hỗ trợ cho học sinh thực hiện hoạt ñộng này. HS chỉ có thể hiểu, hiệnthực hóa nghĩa của từ trong giao tiếp khi dạy học giải nghĩa từ ñược quan tâm ñúng mức.Thực tế, còn nhiều GV chưa quan tâm, chưa lựa chọn ñược biện pháp giải nghĩa từ phùhợp, chưa sử dụng các công cụ hỗ trợ cho hoạt ñộng này của học trò. Một số thầy cô còngiải nghĩa từ một cách qua loa, ñại khái; một số khác giải nghĩa từ còn dài dòng, khó hiểu;thậm chí có trường hợp hiểu sai nghĩa của từ. HS Tiểu học trong giai ñoạn hiện nay không hứng thú với việc ñọc sách, dành nhiềuthời gian ñọc truyện tranh với màu sắc hấp dẫn. Tình trạng này nếu kéo dài sẽ dẫn ñến vốn1 Nhận bài ngày 13.01.2017; gửi phản biện, chỉnh sửa và duyệt ñăng ngày 20.02.2017 Liên hệ tác giả: Trần Phương Thanh; Emai: tpthanh@daihocthudo.edu.vn82 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ H NỘIhiểu biết của các em hạn chế, không có kĩ năng tự ñọc - tự học. Một trong số rất nhiềunguyên nhân là do các em cảm thấy chưa hứng thú với “mớ chữ” theo các em là khó hiểu.Hiểu văn bản phải bắt ñầu từ hiểu nghĩa của từ. Hiểu từ chỉ bằng ñịnh nghĩa không thực sựphù hợp với học sinh Tiểu học. Người thầy cần nghĩ ñến nhiều biện pháp giúp HS hiểu từ,nuôi dưỡng hứng thú ñọc cho các em. Việc xây dựng từ ñiển ñiện tử sẽ hỗ trợ tốt cho côngtác giảng dạy của GV và việc học của HS, bởi sử dụng các hình thức giải nghĩa ña dạng,ngắn gọn, dễ hiểu.2. NỘI DUNG Bên cạnh những cuốn từ ñiển dành cho HS Tiểu học ñược in trên giấy, giải nghĩa chủyếu bằng ñịnh nghĩa, từ ñiển ñiện tử là một công cụ vô cùng hữu ích cho GV và HS. Cócông cụ này, GV sẽ không mất nhiều thời gian ñể dạy nghĩa của từ. Qua tư liệu, hình ảnhtrực quan…, HS sẽ hứng thú học tập hơn, nắm bắt nội dung bài tập ñọc nhanh hơn, giờ họcsẽ hiệu quả hơn. Từ ñiển ñiện tử cần ñược xây dựng theo nguyên tắc như: Hệ thống các từ ngữ cần giảinghĩa trong từng bài ñọc dùng cho mọi ñối tượng phải ñảm bảo tính vừa sức, theo bài, theotuần và chủ ñiểm; số lượng từ cần ña dạng, phù hợp với mọi ñối tượng HS; lựa chọn nhiềuhình thức giải nghĩa từ phù hợp (ñịnh nghĩa, vật thật, hình ảnh tĩnh hoặc ñộng, bản ñồ, sơñồ, video clip…); lựa chọn ngữ liệu giải nghĩa từ ñảm bảo tính chính xác, khoa học và tổchức lưu trữ trên máy tính theo bài học, tuần học ñể dễ dàng tra cứu, sử dụng. từ ñiển ñiệntử sử dụng ñể giảng dạy và ñược ñiều chỉnh, bổ sung sau mỗi giờ dạy, ñồng thời khuyếnkhích HS sưu tầm, thông tin, tư liệu, tranh ảnh làm phong phú nội dung từ ñiển.2.1. Lựa chọn các từ cần giải nghĩa Trong giờ dạy tập ñọc, GV cần chú ý phát hiện các “từ khóa” quan trọng ñể hướng dẫnHS. Thực tế, trong mỗi bài Tập ñọc, sách giáo khoa ñều ñưa ra các từ ñể chú giải. NhiềuGV khi dạy cho học sinh ñọc toàn b ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Phân môn Tập đọc Từ điển điện tử Quá trình đọc hiểu văn bản Xây dựng Từ điển điện tử Dạy học tích cựcTài liệu liên quan:
-
Tổ chức dạy học hợp tác có sự hỗ trợ của giáo án điện tử vào môn Tin học cơ bản
5 trang 260 0 0 -
Dạy học theo dự án – một trong những động lực phát triển kĩ năng tự học của sinh viên
14 trang 117 0 0 -
9 trang 78 0 0
-
Module bồi dưỡng thường xuyên Tiểu học - Module 17: Sử dụng thiết bị dạy học ở tiểu học
80 trang 64 0 0 -
9 trang 47 0 0
-
26 trang 42 0 0
-
Module bồi dưỡng thường xuyên Tiểu học - Module 16: Một số kỹ thuật dạy học tích cực ở tiểu học
37 trang 41 0 0 -
85 trang 39 0 0
-
Module bồi dưỡng thường xuyên THPT - Modul 18: Phương pháp dạy học tích cực
58 trang 37 0 0 -
13 trang 31 0 0