![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Xét nghiệm nhanh để xác định bệnh Cúm
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 139.76 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sau những đợt Cúm Gà, Cúm Ngựa, và Cúm Heo trong thời gian qua, người ta không còn mơ hồ giữa hai tên gọi Cảm và Cúm. Nhưng muốn phân biệt giữa Cảm, Cúm và các loại Cúm như A, B, C (Cúm mùa), H5N1 (Cúm gà), H1N1 (Cúm Heo), việc chẩn đoán qua lâm sàng thường không đủ xác định. Cúm loại nhẹ như “Cúm mùa” (seasonal flu) hằng năm và Cúm loại C có thể không cần làm xét nghiệm. Nhưng khi có Dịch Cúm – nhất là “đại dịch” (pandemics), việc sớm xác định bệnh bằng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xét nghiệm nhanh để xác định bệnh Cúm Xét nghiệm nhanh để xác định bệnh Cúm Sau những đợt Cúm Gà, Cúm Ngựa, và Cúm Heo trong thời gian qua,người ta không còn mơ hồ giữa hai tên gọi Cảm và Cúm. Nhưng muốn phânbiệt giữa Cảm, Cúm và các loại Cúm như A, B, C (Cúm mùa), H5N1 (Cúmgà), H1N1 (Cúm Heo), việc chẩn đoán qua lâm sàng thường không đủ xácđịnh. Cúm loại nhẹ như “Cúm mùa” (seasonal flu) hằng năm và Cúm loại Ccó thể không cần làm xét nghiệm. Nhưng khi có Dịch Cúm – nhất là “đạidịch” (pandemics), việc sớm xác định bệnh bằng các ‘xét nghiệm nhanh’ trởnên cần thiết hơn, vì một trong nhiều lý do là để tránh ‘bắt lầm và giam lỡ’,‘cách ly’ (quarantine) oan những người không thực sự bị Cúm. Sớm xác định bệnh Cúm là việc cần, vì có mục đích cụ thể nhưsau: Giúp việc điều trị Cúm tăng hữu hiệu; điều trị hữu hiệu nhiều ·hơn nếu được bắt đầu ngay trong 48 giờ đầu của bệnh; Giảm việc làm một số xét nghiệm không cần thiết khác, và việc ·dùng những thuốc kháng sinh (trụ sinh) không cần thiết; Giúp chẩn đoán sớm các bộc phát Cúm ở những nơi nhiều nguy ·cơ lây Cúm như trường học và nhà dưỡng lão; Giúp kế hoạch việc phòng dịch và chủng ngừa Cúm. · Khó định bệnh bằng triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng, vì một sốlý do như: Cúm thường bắt đầu đột ngột bằng những triệu chứng hoặc dấu ·hiệu “chung chung” như sốt, run, nhức đầu, đau bắp thịt, mệt mỏi, biếng ăn,ho, đau họng và sổ mũi... – “lung tung”, không đặc thù riêng cho Cúm; Có nhiều nguyên nhân của những bệnh ‘tựa như cúm’ (flu-like ·illness) – “tưởng chừng như Cúm” nhưng không phải Cúm, mà chỉ là Cảm. Xét nghiệm nhanh để xác định bệnh Cúm sẽ có lợi Cho cá nhân trong quyết định sớm dùng thuốc chống Siêu ·khuẩn Cúm: – sớm điều trị cho cá nhân ngay lúc họ dễ truyền bệnh nhất; – sớm phòng ngừa biến chứng cho những người đã lỡ bị Cúm. · Cho cộng đồng: – trong việc chống sự lây lan của Cúm; – trong việc ngừa các bộc phát của Cúm. Các Xét nghiệm nhanh để xác định bệnh Cúm A hoặc B có thể Căn cứ vào phát hiện kháng nguyên của siêu vi: · – “xét nghiệm tại chỗ” (‘point-of-care’ “POC” tests như Meso ScaleDiagnostics, Binax Now, BD Directigen EZ, QuickVue influenza); và – immunofluorescence. Căn cứ vào nucleic acid trong mẫu nghiệm từ đường hô hấp; · Dùng phương pháp xét nghiệm khác như: · – cấy và tìm Siêu vi Cúm (thời gian chờ kết quả lên đến cả tuần) – tìm kháng thể với Siêu vi Cúm bằng huyết thanh học (chờ kết quảtrong nhiều tuần). Chọn lựa Xét nghiệm nhanh để định bệnh Cúm A và B Chọn lựa tùy: Quá trình của triệu chứng; · Tổng số các ca Cúm vừa cũ vừa mới (prevalence) trong cộng ·đồng; Bối cảnh lâm sàng và phương tiện xét nghiệm (xa hoặc gần; thô ·sơ hay hiện đại). Cần làm khi: Bệnh nhân ho, sốt, và có nguy cơ biến chứng; · Chẩn đoán lâm sàng không rõ; · Nêu vấn đề dùng thuốc chống siêu vi; · Nghi ngờ có đại dịch. · Các loại mẫu để làm xét nghiệm nhanh: Hút (aspirate) nuớc mũi và họng ở trẻ con và dùng miếng gạc ·đặc biệt (swab) để lấy mẫu từ mũi và họng của người lớn; Rửa (wash) mũi lấy nước và lấy mẫu (swab) từ mũi và họng. · Thời gian lấy mẫu xét nghiệm: Tốt nhất là trong 48–72 giờ đầu của bệnh; lúc này độ nhạy cao ·vì có nhiều siêu vi thoát ra trên mẫu; Sau khi lấy mẫu từ đường hô hấp, cần giữ mẫu ở nhiệt độ 4°C ·và chuyển ngay đến phòng thí nghiệm. Ưu và khuyết điểm của “Xét nghiệm tại chỗ” (‘point-of-care’ tests– POC tests) Thời gian hoàn tất: 15–30 phút; · Độ nhạy (Sensitivity): 59–93%; · Mức đặc thù (Specificity): 76–100%; · Ưu điểm: nhanh, dễ làm tại chỗ, không cần phòng thí nghiệm; · Khuyết điểm: · – dụng cụ (test kit) chóng quá hạn (chỉ dùng được trong vòng 2 năm), – một số trường hợp báo động nhầm (false positive), – độ nhạy thấp (không báo động khi có bệnh–false negative), nếu kếtquả âm tính chưa chắc không bệnh và cần xét nghiệm khác; – không tách được Siêu vi để nghiên cứu thuốc chủng ngừa; khôngphân biệt được các nhóm phụ (subtype như H5N1 hoặc H1N1) của Siêu vi. Ưu và khuyết điểm của Phương pháp Immunofluorescence Thời gian hoàn tất: 2–4 giờ; · Độ nhạy (Sensitivity): 70–90%; · Mức đặc thù (Specificity): trên 90%; · ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xét nghiệm nhanh để xác định bệnh Cúm Xét nghiệm nhanh để xác định bệnh Cúm Sau những đợt Cúm Gà, Cúm Ngựa, và Cúm Heo trong thời gian qua,người ta không còn mơ hồ giữa hai tên gọi Cảm và Cúm. Nhưng muốn phânbiệt giữa Cảm, Cúm và các loại Cúm như A, B, C (Cúm mùa), H5N1 (Cúmgà), H1N1 (Cúm Heo), việc chẩn đoán qua lâm sàng thường không đủ xácđịnh. Cúm loại nhẹ như “Cúm mùa” (seasonal flu) hằng năm và Cúm loại Ccó thể không cần làm xét nghiệm. Nhưng khi có Dịch Cúm – nhất là “đạidịch” (pandemics), việc sớm xác định bệnh bằng các ‘xét nghiệm nhanh’ trởnên cần thiết hơn, vì một trong nhiều lý do là để tránh ‘bắt lầm và giam lỡ’,‘cách ly’ (quarantine) oan những người không thực sự bị Cúm. Sớm xác định bệnh Cúm là việc cần, vì có mục đích cụ thể nhưsau: Giúp việc điều trị Cúm tăng hữu hiệu; điều trị hữu hiệu nhiều ·hơn nếu được bắt đầu ngay trong 48 giờ đầu của bệnh; Giảm việc làm một số xét nghiệm không cần thiết khác, và việc ·dùng những thuốc kháng sinh (trụ sinh) không cần thiết; Giúp chẩn đoán sớm các bộc phát Cúm ở những nơi nhiều nguy ·cơ lây Cúm như trường học và nhà dưỡng lão; Giúp kế hoạch việc phòng dịch và chủng ngừa Cúm. · Khó định bệnh bằng triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng, vì một sốlý do như: Cúm thường bắt đầu đột ngột bằng những triệu chứng hoặc dấu ·hiệu “chung chung” như sốt, run, nhức đầu, đau bắp thịt, mệt mỏi, biếng ăn,ho, đau họng và sổ mũi... – “lung tung”, không đặc thù riêng cho Cúm; Có nhiều nguyên nhân của những bệnh ‘tựa như cúm’ (flu-like ·illness) – “tưởng chừng như Cúm” nhưng không phải Cúm, mà chỉ là Cảm. Xét nghiệm nhanh để xác định bệnh Cúm sẽ có lợi Cho cá nhân trong quyết định sớm dùng thuốc chống Siêu ·khuẩn Cúm: – sớm điều trị cho cá nhân ngay lúc họ dễ truyền bệnh nhất; – sớm phòng ngừa biến chứng cho những người đã lỡ bị Cúm. · Cho cộng đồng: – trong việc chống sự lây lan của Cúm; – trong việc ngừa các bộc phát của Cúm. Các Xét nghiệm nhanh để xác định bệnh Cúm A hoặc B có thể Căn cứ vào phát hiện kháng nguyên của siêu vi: · – “xét nghiệm tại chỗ” (‘point-of-care’ “POC” tests như Meso ScaleDiagnostics, Binax Now, BD Directigen EZ, QuickVue influenza); và – immunofluorescence. Căn cứ vào nucleic acid trong mẫu nghiệm từ đường hô hấp; · Dùng phương pháp xét nghiệm khác như: · – cấy và tìm Siêu vi Cúm (thời gian chờ kết quả lên đến cả tuần) – tìm kháng thể với Siêu vi Cúm bằng huyết thanh học (chờ kết quảtrong nhiều tuần). Chọn lựa Xét nghiệm nhanh để định bệnh Cúm A và B Chọn lựa tùy: Quá trình của triệu chứng; · Tổng số các ca Cúm vừa cũ vừa mới (prevalence) trong cộng ·đồng; Bối cảnh lâm sàng và phương tiện xét nghiệm (xa hoặc gần; thô ·sơ hay hiện đại). Cần làm khi: Bệnh nhân ho, sốt, và có nguy cơ biến chứng; · Chẩn đoán lâm sàng không rõ; · Nêu vấn đề dùng thuốc chống siêu vi; · Nghi ngờ có đại dịch. · Các loại mẫu để làm xét nghiệm nhanh: Hút (aspirate) nuớc mũi và họng ở trẻ con và dùng miếng gạc ·đặc biệt (swab) để lấy mẫu từ mũi và họng của người lớn; Rửa (wash) mũi lấy nước và lấy mẫu (swab) từ mũi và họng. · Thời gian lấy mẫu xét nghiệm: Tốt nhất là trong 48–72 giờ đầu của bệnh; lúc này độ nhạy cao ·vì có nhiều siêu vi thoát ra trên mẫu; Sau khi lấy mẫu từ đường hô hấp, cần giữ mẫu ở nhiệt độ 4°C ·và chuyển ngay đến phòng thí nghiệm. Ưu và khuyết điểm của “Xét nghiệm tại chỗ” (‘point-of-care’ tests– POC tests) Thời gian hoàn tất: 15–30 phút; · Độ nhạy (Sensitivity): 59–93%; · Mức đặc thù (Specificity): 76–100%; · Ưu điểm: nhanh, dễ làm tại chỗ, không cần phòng thí nghiệm; · Khuyết điểm: · – dụng cụ (test kit) chóng quá hạn (chỉ dùng được trong vòng 2 năm), – một số trường hợp báo động nhầm (false positive), – độ nhạy thấp (không báo động khi có bệnh–false negative), nếu kếtquả âm tính chưa chắc không bệnh và cần xét nghiệm khác; – không tách được Siêu vi để nghiên cứu thuốc chủng ngừa; khôngphân biệt được các nhóm phụ (subtype như H5N1 hoặc H1N1) của Siêu vi. Ưu và khuyết điểm của Phương pháp Immunofluorescence Thời gian hoàn tất: 2–4 giờ; · Độ nhạy (Sensitivity): 70–90%; · Mức đặc thù (Specificity): trên 90%; · ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tài liệu ngành y kiến thức y học lý thuyết y khoa bệnh thường gặp chuyên ngành y họcTài liệu liên quan:
-
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 178 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 174 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 126 0 0 -
4 trang 118 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 111 0 0 -
Đề tài: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA PHÔI NGƯỜI
33 trang 97 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 80 1 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 79 0 0 -
4 trang 71 0 0
-
2 trang 64 0 0