Thông tin tài liệu:
Đái ra bạch cầu:- Soi tươi: Đái ra BC khi: 3 - 5 BC/vi trường (+) 5 BC/vi trường (++) 10 BC/vi trường (+++) 20 BC/vi trường (++++). - Cặn Addis 2000 BC/phút.Trong lâm sàng khi BC (+++) hoặc (++++) là có nhiễm khuẩn tiết niệu. Nếu có trụ BC càng chắc chắn lầ viêm đường tiết niệu. 30 BC/vi trường (BC dày đặc vi trường) và có nhiều BC thoái hoá: được gọi là đái ra mủ. Trong các trường hợp này, nước tiểu nhìn bằng mắt thường có nhiều vẩn đục gặp trong...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xét nghiệm nước tiểu (Kỳ 4) Xét nghiệm nước tiểu (Kỳ 4) + Đái ra bạch cầu: - Soi tươi: Đái ra BC khi: 3 - 5 BC/vi trường (+) > 5 BC/vi trường (++) > 10 BC/vi trường (+++) > 20 BC/vi trường (++++). - Cặn Addis > 2000 BC/phút. Trong lâm sàng khi BC (+++) hoặc (++++) là có nhiễm khuẩn tiết niệu.Nếu có trụ BC càng chắc chắn lầ viêm đường tiết niệu. > 30 BC/vi trường (BC dàyđặc vi trường) và có nhiều BC thoái hoá: được gọi là đái ra mủ. Trong các trườnghợp này, nước tiểu nhìn bằng mắt thường có nhiều vẩn đục gặp trong viêm thận-bểthận cấp và mãn. + Đái ra trụ hình: trụ hình là các cấu trúc hình trụ có trong nước tiểu. Bảnchất của trụ là mucoprotein, là một loại protein do tế bào ống thận bị tổn thươngtiết ra gọi là protein Tam-Holsfall và protein từ huyết tương lọt qua cầu thận vàonước tiểu. Trong điều kiện được cô đặc và pH nước tiểu axit, chúng bị đông đặc vàđúc khuôn trong ống lượn xa rồi bong ra theo nước tiểu. Trụ niệu là biểu hiện tổn thương thực thể ở cầu thận hoặc ống thận. Có hailoại trụ: trụ không có tế bào và trụ có tế bào. Trụ có tế bào là các trụ có chứa xáccác tế bào (tế bào biểu mô ống thận, tế bào bạch cầu, tế bào hồng cầu …). Thể loạitrụ có giá trị gợi ý cho chẩn đoán bệnh, còn số lượng trụ không nói lên mức độnặng hay nhẹ của bệnh. Người ta phân chia các loại trụ như sau: . Trụ trong: hay trụ hyalin bản chất là protein chưa thoái hoá hoàn toàn,không có tế bào. . Trụ keo: do tế bào thoái hoá. . Trụ sáp: protein đã thoái hoá. . Trụ mỡ: chứa những giọt mỡ, gặp trong HCTH. . Trụ hạt: chứa protein và xác các tế bào biểu mô ống thận, hay gặp trongviêm cầu thận mãn. Trụ hạt màu nâu bẩn gặp trong suy thận cấp. . Trụ hồng cầu: chứa các hồng cầu từ cầu thận xuống, gặp trong viêm cầuthận cấp. . Trụ bạch cầu: chứa xác các tế bào bạch cầu, tổn thương từ nhu mô thận,gặp trong viêm thận-bể thận cấp và mãn. + Các thành phần cặn lắng khác trong nước tiểu: . Tinh thể: phosphat, oxalatcanxi, tinh thể urat, tinh thể cystin. Nếu các tinhthể có nhiều sẽ nguy cơ tạo sỏi. . Tế bào ung thư: gặp trong ung thư thận-tiết niệu. . Tế bào biểu mô: nếu thấy nhiều là viêm nhiễm đường tiết niệu. . Thể lưỡng triết quang: là thành phần ester của cholesterol dưới dạng hạtmỡ, trụ mỡ gặp trong hội chứng thận hư. 2.3. Xét nghiệm tìm vi khuẩn niệu: 2.3.1. Mục đích: Để chẩn đoán xác định có nhiễm khuẩn tiết niệu không vàlàm kháng sinh đồ. Xét nghiệm tìm vi khuẩn niệu là rất cần thiết, song yêu cầuphải chính xác, đúng phương pháp mới cho kết quả có giá trị. Có 3 cách lấy nướctiểu (đã được trình bày ở phần 1.1). 2.3.2. Các phương pháp và đánh giá kết quả: + Soi tươi: Ly tâm mẫu nước tiểu 2000 vòng/phút trong 5’, rồi gạn lấy 1giọt soi trên kính hiển vi với vật kính 40 X. Nếu có > 20 vi khuẩn/vi trường thì có khả năng nhiễm khuẩn tiết niệu. + Nhuộm Gram: để phân lập các loại vi khuẩn gây bệnh do trực khuẩnGram (-) hoặc cầu khuẩn Gram (+). + Cấy nước tiểu: Nước tiểu lấy vào buổi sáng, giữa dòng: . Số lượng vi khuẩn > 105 vi khuẩn/ml: nhiễm khuẩn tiết niệu rõ. . Số lượng vi khuẩn > 104 - 105 vi khuẩn/ml: nghi ngờ nhiễm khuẩn tiếtniệu. . Số lượng vi khuẩn > 104 vi khuẩn/ml: cần theo dõi, có thể do lây lan vikhuẩn từ cơ quan lân cận tới đường tiết niệu. - Với nước tiểu chọc hút bàng quang thì chỉ cần 103 vi khuẩn/1ml là có thểnghĩ đến nhiễm khuẩn tiết niệu. Chú ý: Nhiễm khuẩn tiết niệu thường chỉ có một loại vi khuẩn, khi nuôi cấycó 2 - 3 loại vi khuẩn trở lên là nghi ngờ có lây nhiễm do thao tác kỹ thuật khôngbảo đảm vô khuẩn. Khi có nghi ngờ thì cần làm 3 lần để so sánh kết quả. 2.4. Các xét nghiệm khác: chỉ làm khi cần thiết. + Urê, creatinin, điện giải. + Định lượng dưỡng chấp: dưỡng chấp là lipid, triglycerid. Bình thườngnước tiểu không có dưỡng chấp, nếu có là dò đường lưu thông từ bạch huyết sanghệ tiết niệu thường gặp trong bệnh giun chỉ. + pH nước tiểu: bình thường từ 5,8 - 6,2. Để lâu nước tiểu có phản ứngkiềm vì urê bị phân huỷ giải phóng ra ammoniac. Sự kiềm hoá hay toan hoá cũnglà nguyên nhân gây một số bệnh, như sự hình thành sỏi (sỏi utat dễ hình thànhtrong điều kiện nước tiểu toan, sỏi phốt phát dễ hình thành trong điều kiện nướctiều kiềm, sỏi truvit dễ hình thành trong điều kiện nhiễm khuẩn tiết niệu). + Tỷ trọng nước tiểu: Tỷ trọng nước tiểu là tỷ số giữa trọng lượng của một thể tích nước tiểutrên trọng lượng của cúng một thể tích nước cất. Như vậy, tỷ trọng nước tiểu phụthuộc vào trọng lượng của các chất hoà tan trong nước tiểu. Tỷ trọng nước tiểuphản ánh khả năng cô đặc nước tiểu của thận. Bình thường nước tiểu có tỷ trọng là1,015 - 1,025. Nước tiểu loãng tối đa có tỷ trọng 1,003; nước tiểu được cô đặc tốiđa có tỷ trọng 1,030. Tỷ trọng nước tiểu giảm là biểu hiện giảm khả năng cô đặcnước tiểu của thận, thường gặp trong các bệnh của ống- kẽ thận, như: viêm thận bểthận mãn, viêm thận kẽ mãn, thận đa nang, nang tủy thận, giai đoạn đái nhiều củasuy thận cấp, sau ghép thận tháng đầu tiên. ...