Danh mục

Xét nghiệm thăm dò chức năng thận (Kỳ 2)

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 259.21 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thăm dò chức năng ống thận. Người ta thăm dò chức năng ống thận bằng đánh giá khả năng cô đặc nước tiểu.2.1. Nguyên lý và ý nghĩa: Dịch lọc cầu thận khi đi qua hệ thống ống thận, thông qua quá trình tái hấp thu và bài tiết sẽ được cô đặc hoặc hoà loãng để áp suất thẩm thấu dịch lọc ngang với mức thẩm thấu huyết tương (khoảng gần 300 mosmol/kg nước). Bình thường, nước tiểu được cô đặc gấp 2 - 3 lần, có thể tối đa gấp 4 lần (600 - 1200 mosmol/kg nước)....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xét nghiệm thăm dò chức năng thận (Kỳ 2) Xét nghiệm thăm dò chức năng thận (Kỳ 2 2. Thăm dò chức năng ống thận. Người ta thăm dò chức năng ống thận bằng đánh giá khả năng cô đặc nướctiểu. 2.1. Nguyên lý và ý nghĩa: Dịch lọc cầu thận khi đi qua hệ thống ống thận,thông qua quá trình tái hấp thu và bài tiết sẽ được cô đặc hoặc hoà loãng để áp suấtthẩm thấu dịch lọc ngang với mức thẩm thấu huyết tương (khoảng gần 300mosmol/kg nước). Bình thường, nước tiểu được cô đặc gấp 2 - 3 lần, có thể tối đagấp 4 lần (600 - 1200 mosmol/kg nước). Khi có tổn thương ống thận và kẽ thận,nước tiểu không được cô đặc và hậu quả là tỷ trọng nước tiểu giảm. Khi tỷ trọngnước tiểu giảm là thể hiện chức năng ống thận giảm sút. Trong lâm sàng người tadùng chỉ số này để phát hiện một số bệnh: - Bệnh ống thận và kẽ thận: hoại tử ống thận cấp, viêm kẽ thận do uốngnhiều thuốc giảm đau, viêm thận - bể thận cấp và mãn, bệnh nang tủy thận... - Đái tháo nhạt. - Suy thận cấp (giai đoạn đái nhiều). - Suy thận mãn... 2.2. Các phương pháp đánh giá chức năng cô đặc của ống thận: 2.2.1. Đo tỷ trọng nước tiểu bằng tỷ trọng kế: + Ý nghĩa và nguyên lý: Là đo trọng lượng của chất hoà tan trong một đơn vị thể tích nước bằng tỷtrọng kế. + Phương pháp tiến hành: - Đo tỷ trọng nước tiểu bằng tỷ trọng kế ở nhiệt độ chuẩn là 16oC. Khi nhiệtđộ tại vị trí đo tăng lên cứ 3oC thì số đo giảm xuống 0,001. Khi nhiệt độ giảm 3 oCthì số đo phải tăng 0,001. Cho nên cần đối chiếu với nhiệt độ phòng để trừ hoặcthêm vào. - Mẫu nước tiểu: lấy 50 ml nước tiểu tươi vào buổi sáng đổ vào bình trụnhỏ, nhúng tỷ trọng kế vào (chú ý không đo ngay sau khi đái, mà phải để ít phútcho nhiệt độ nước tiểu bằng nhiệt độ phòng). Trước khi đo cần xem nhiệt độphòng, chuẩn tỷ trọng kế trong nước cất để đề phòng sai số (nếu tỷ trọng kế chuẩntốt khi để trong bình chứa nước cất, số đo tỷ trọng kế phải là 1 với nhiệt độ phònglà 16oC). - Đo: đọc số đo ở tỷ trọng kế ngập nước với nhiệt độ phòng (cộng vào haytrừ đi). - Những yếu tố gây sai số: nước tiểu có nhiều protein, glucose, chất cảnquang (chụp UIV tĩnh mạch thận) hoặc dùng chất khử khuẩn lau tỷ trọng kế. + Đánh giá kết quả: Bình thường, tỷ trọng nước tiểu đầu tiên vào buổi sáng từ 1,018 trở lên làkhả năng cô đặc nước tiểu tốt. 2.2.2. Đo áp suất thẩm thấu nước tiểu bằng máy đo thẩm thấu với mẫu nướctiểu sáng sớm: + Nguyên lý và phương pháp: Đo độ hạ băng điểm của chất dịch, dùng máy đo thẩm thấu sẽ cho kết quảáp lực thẩm thấu của chất đó tương ứng với độ hạ băng điểm của dung dịch cần đotính ra mosmol trong 1 kg nước, không phụ thuộc vào điện thế, kích thước, trọnglượng của tiểu phân chất hoà tan trong dung dịch. Độ hạ băng điểm Áp suất thẩm thấu (ASTT) = ----------------------- (mosmol/kg nước) 0,00186 Đây là phương pháp đơn giản, dễ áp dụng có giá trị trong chẩn đoán. + Cách tiến hành: Bệnh nhân ăn uống sinh hoạt bình thường, tối hôm trướckhông được dùng các chất có tác dụng lợi tiểu, trước khi đi ngủ phải đi tiểu hếtbãi, trong đêm không được uống thêm nước, không được truyền dịch. Nước tiểuđầu tiên sáng sớm lúc ngủ dậy, được đựng trong bô sạch lấy 1ml để đo độ thẩmthấu. + Đánh giá kết quả: Nếu độ thẩm thấu ³ 600 mosmol/kg nước là khả năngcô đặc nước tiểu của thận bình thường. Nếu độ thẩm thấu < 600 mosmol/kg nướckhả năng cô đặc nước tiểu giảm. Muốn đánh giá chính xác phải làm xét nghiệm lại3 lần. 2.2.3. Nghiệm pháp Zimniski: Là phương pháp đo trực tiếp số lượng và tỷ trọng nước tiểu nhiều lần trong24h để đánh giá chức năng ống thận. + Tiến hành: Ngày làm xét nghiệm, bệnh nhân vẫn ăn uống và sinh hoạt bình thường. Nghiệm pháp: lấy 8 mẫu nước tiểu/24h, cách 3h lấy một mẫu để đo sốlượng và tỷ trọng nước tiểu của mỗi mẫu: 6h bệnh nhân đi đái bỏ, sau đó cứ cách3h: 9, 12, 15, 18, 21, 24, 3, 6h sáng hôm sau). + Đánh giá kết quả: . Bình thường: Trong các mẫu nước tiểu phải có một mẫu có tỷ trọng ³ 1,025 (thườngmẫu 24h, 3h). Các mẫu không có hiện tượng đồng tỷ trọng (chênh lệch tỷ trọng khôngđáng kể). Số lượng nước tiểu các mẫu trong ngày nhiều hơn ban đêm (thường gấp 2lần). . Khả năng cô đặc nước tiểu giảm: Không có mẫu nào có tỷ trọng ³ 1,025. Các mẫu có hiện tượng đồng tỷ trọng. Số lượng nước tiểu ban đêm nhiều hơn ngày. 2.2.4. Nghiệm pháp nhịn khát của Volhard: + Phương pháp tiến hành: Buổi sáng, cho bệnh nhân đi tiểu hết bãi, từ đókhông được uống nước (các bữa ...

Tài liệu được xem nhiều: