Xu hướng sử dụng dịch vụ chăm sóc trước, trong và sau sinh của các bà mẹ tại hai tỉnh Ninh Thuận và Kon Tum trong 10 năm (2002-2012)
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 513.00 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm mô tả xu hướng sử dụng dịch vụ chăm sóc trước, trong và sau sinh của các bà mẹ tại hai tỉnh Ninh Thuận và Kon Tum giai đoạn 2002 - 2012. Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xu hướng sử dụng dịch vụ chăm sóc trước, trong và sau sinh của các bà mẹ tại hai tỉnh Ninh Thuận và Kon Tum trong 10 năm (2002-2012)TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014XU HƢỚNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ CHĂM SÓC TRƢỚC, TRONGVÀ SAU SINH CỦA CÁC BÀ MẸ TẠI HAI TỈNH NINH THUẬN VÀKON TUM TRONG 10 NĂM (2002 - 2012)Nguyễn Thanh Hà*; Bùi Thị Thu Hà*; Dương Minh Đức*; Lê Thị Thu Hà*TÓM TẮTNghiên cứu nhằm mô tả xu hướng sử dụng dịch vụ chăm sóc trước, trong và sau sinh củacác bà mẹ tại hai tỉnh Ninh Thuận và Kon Tum giai đoạn 2002 - 2012. Kết quả: tỷ lệ phụ nữmang thai được khám thai đủ 3 lần ở Kon Tum có xu hướng cải thiện (tăng từ 57% năm 2002lên 72,3% năm 2012) và có xu hướng giảm ở Ninh Thuận (77,5% năm 2002 giảm xuống 48,6%năm 2012). Tỷ lệ phụ nữ đẻ tại cơ sở y tế (CSYT) không thay đổi nhiều ở cả 2 tỉnh (Ninh Thuậntừ 93,7 - 100% và Kon Tum từ 66,1 - 73,9%). Tỷ lệ đẻ tại nhà có sự trợ giúp của cán bộ y tế(CBYT) ở Ninh Thuận (63,4% năm 2006 và 68,8% năm 2012) cao hơn Kon Tum (39,4% năm2006 và 47,7% năm 2012). Tỷ lệ phụ nữ đẻ được chăm sóc tuần đầu sau sinh có xu hướnggiảm ở cả 2 tỉnh (Ninh Thuận giảm từ 91,5% năm 2002 xuống 82,8% năm 2012 và Kon Tumgiảm từ 81,3% năm 2009 xuống 64,9% năm 2012).* Từ khóa: Chăm sóc trước, trong và sau sinh; Ninh Thuận; Kon Tum.THE TREND OF PRE, INTRA AND POST NATAL SERVICEUTILIZATION OF WOMEN AT NINHTHUAN AND KONTUMPROVINCES IN 10 YEARS (2002 - 2012)SUMMARYThis research had been carried out in 2013 at Ninhthuan and Kontum provinces with the aimto describe the trend of pre, intra and post natal service utilization of women in ten years (2002 2012). We collected and analyzed the secondary data in this study. The result showed that, thepercentage of delivered women with at least three prenatal visits in the trimester in the lastpregnancy is improved in the period of 2002 - 2012 at Kontum province (from 57% in 2002 to72.3% in 2012), while this is reduced in Ninhthuan province (77.5% in 2002 to 48.6% in 2012).The prevalence of institutional deliveries is not much changed the situation in both provinces(the prevalence in Ninhthuan varied from 93.7% to 100% and in Kontum varied from 66.1% to73.9%). The percentage of home delivery with assisted by trained health providers is higher inNinhthuan (63.4% in 2006 and 68.8% in 2012) in comparison with Kontum (39.4% in 2006 and47.7% in 2012). The trend of postnatal care within 7 days after birth is decreased in both provinces(it is reduced from 91.5% in 2002 to 82.8% in 2012 at Ninhthuan and from 81.3% in 2009 to64.9% in 2012 at Kontum province).* Key words: Antenatal care, intrapartum, postnatal care; Ninhthuan; Kontum.* Trường Đại học Y tế Công cộngNgười phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thanh Hà (nth1@hsph.edu.vn)Ngày nhận bài: 17/04/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 12/05/2014Ngày bài báo được đăng: 28/07/20148TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014ĐẶT VẤN ĐỀTum là 2 tỉnh có nhiều đồng bào dân tộcthiểu số sinh sống và tỷ lệ hộ nghèoGiảm tử vong mẹ và tử vong sơ sinh làtương đối cao so với mặt bằng chung củanhững mục tiêu quan trọng nhất của Chiếncả nước, nên hành vi chăm sóc sức khỏelược Quốc gia về Chăm sóc Sức khỏebà mẹ còn nhiều hạn chế. Trong chươngsinh sản. Mặc dù Ngành Sản phụ khoatrình quốc gia chu kỳ 7, UNFPA và Bộ Ythế giới và Việt Nam đã có những bướctế đã hỗ trợ Ninh Thuận và Kon Tum triểnphát triển về kỹ thuật và đạt được nhiềukhai can thiệp về làm mẹ an toàn và cấpthành tựu lớn, nhưng hàng năm trên thếcứu sản khoa nên việc chăm sóc sứcgiới ước tính có khoảng 350.000 - 500.000khỏe bà mẹ có những tiến bộ nhất định.ca tử vong mẹ, 8 triệu ca tai biến sản khoa,trong đó 99% ở các nước đang phát triển[2]. Ở Việt Nam, tỷ suất tử vong mẹ đã giảmtừ 223/100.000 (1990) xuống 165/100.000(2001) và xuống còn 67/100.000 vào năm2011 [8]. Tuy nhiên, tử vong mẹ vẫn cònrất cao ở các tỉnh miền núi hoặc nhữngnơi có điều kiện kinh tế khó khăn. Báocáo rà soát về người đỡ đẻ có kỹ năng tạiViệt Nam năm 2009 cho thấy, mặc dù tỷlệ đẻ tại các CSYT cao (87,7%), nhưngcó sự khác biệt lớn giữa các vùng miền.Tỷ lệ đẻ tại nhà vẫn còn cao ở các tỉnhBài báo này nhằm mô tả xu hướng sửdụng dịch vụ chăm sóc trước, trong vàsau sinh của các bà mẹ tại 2 tỉnh NinhThuận và Kon Tum trong 10 năm (2002 2012) và so sánh với số liệu chung củatoàn quốc cũng như vùng địa lý tương tự,từ đó có khuyến nghị cho việc cung cấpdịch vụ hiệu quả hơn trong giai đoạn tới.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.miền núi, có nhiều người dân tộc thiểu số.Số liệu thứ cấp của hệ thống y tế về sửĐường xa, kinh tế khó khăn cộng với phongdụng chăm sóc trước, trong và sau sinhtục tập quán còn lạc hậu là những yếu tốgiai đoạn 2002 - 2012.chính cản trở việc sinh con tại CSYT.Trong những năm qua, Ngành Y tếViệt Nam đã có nhiều giải pháp, chươngtrình, dự án tăng cường chăm sóc sứckhỏe bà mẹ và trẻ em trên toàn quốc nóichung và các ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xu hướng sử dụng dịch vụ chăm sóc trước, trong và sau sinh của các bà mẹ tại hai tỉnh Ninh Thuận và Kon Tum trong 10 năm (2002-2012)TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014XU HƢỚNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ CHĂM SÓC TRƢỚC, TRONGVÀ SAU SINH CỦA CÁC BÀ MẸ TẠI HAI TỈNH NINH THUẬN VÀKON TUM TRONG 10 NĂM (2002 - 2012)Nguyễn Thanh Hà*; Bùi Thị Thu Hà*; Dương Minh Đức*; Lê Thị Thu Hà*TÓM TẮTNghiên cứu nhằm mô tả xu hướng sử dụng dịch vụ chăm sóc trước, trong và sau sinh củacác bà mẹ tại hai tỉnh Ninh Thuận và Kon Tum giai đoạn 2002 - 2012. Kết quả: tỷ lệ phụ nữmang thai được khám thai đủ 3 lần ở Kon Tum có xu hướng cải thiện (tăng từ 57% năm 2002lên 72,3% năm 2012) và có xu hướng giảm ở Ninh Thuận (77,5% năm 2002 giảm xuống 48,6%năm 2012). Tỷ lệ phụ nữ đẻ tại cơ sở y tế (CSYT) không thay đổi nhiều ở cả 2 tỉnh (Ninh Thuậntừ 93,7 - 100% và Kon Tum từ 66,1 - 73,9%). Tỷ lệ đẻ tại nhà có sự trợ giúp của cán bộ y tế(CBYT) ở Ninh Thuận (63,4% năm 2006 và 68,8% năm 2012) cao hơn Kon Tum (39,4% năm2006 và 47,7% năm 2012). Tỷ lệ phụ nữ đẻ được chăm sóc tuần đầu sau sinh có xu hướnggiảm ở cả 2 tỉnh (Ninh Thuận giảm từ 91,5% năm 2002 xuống 82,8% năm 2012 và Kon Tumgiảm từ 81,3% năm 2009 xuống 64,9% năm 2012).* Từ khóa: Chăm sóc trước, trong và sau sinh; Ninh Thuận; Kon Tum.THE TREND OF PRE, INTRA AND POST NATAL SERVICEUTILIZATION OF WOMEN AT NINHTHUAN AND KONTUMPROVINCES IN 10 YEARS (2002 - 2012)SUMMARYThis research had been carried out in 2013 at Ninhthuan and Kontum provinces with the aimto describe the trend of pre, intra and post natal service utilization of women in ten years (2002 2012). We collected and analyzed the secondary data in this study. The result showed that, thepercentage of delivered women with at least three prenatal visits in the trimester in the lastpregnancy is improved in the period of 2002 - 2012 at Kontum province (from 57% in 2002 to72.3% in 2012), while this is reduced in Ninhthuan province (77.5% in 2002 to 48.6% in 2012).The prevalence of institutional deliveries is not much changed the situation in both provinces(the prevalence in Ninhthuan varied from 93.7% to 100% and in Kontum varied from 66.1% to73.9%). The percentage of home delivery with assisted by trained health providers is higher inNinhthuan (63.4% in 2006 and 68.8% in 2012) in comparison with Kontum (39.4% in 2006 and47.7% in 2012). The trend of postnatal care within 7 days after birth is decreased in both provinces(it is reduced from 91.5% in 2002 to 82.8% in 2012 at Ninhthuan and from 81.3% in 2009 to64.9% in 2012 at Kontum province).* Key words: Antenatal care, intrapartum, postnatal care; Ninhthuan; Kontum.* Trường Đại học Y tế Công cộngNgười phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thanh Hà (nth1@hsph.edu.vn)Ngày nhận bài: 17/04/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 12/05/2014Ngày bài báo được đăng: 28/07/20148TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014ĐẶT VẤN ĐỀTum là 2 tỉnh có nhiều đồng bào dân tộcthiểu số sinh sống và tỷ lệ hộ nghèoGiảm tử vong mẹ và tử vong sơ sinh làtương đối cao so với mặt bằng chung củanhững mục tiêu quan trọng nhất của Chiếncả nước, nên hành vi chăm sóc sức khỏelược Quốc gia về Chăm sóc Sức khỏebà mẹ còn nhiều hạn chế. Trong chươngsinh sản. Mặc dù Ngành Sản phụ khoatrình quốc gia chu kỳ 7, UNFPA và Bộ Ythế giới và Việt Nam đã có những bướctế đã hỗ trợ Ninh Thuận và Kon Tum triểnphát triển về kỹ thuật và đạt được nhiềukhai can thiệp về làm mẹ an toàn và cấpthành tựu lớn, nhưng hàng năm trên thếcứu sản khoa nên việc chăm sóc sứcgiới ước tính có khoảng 350.000 - 500.000khỏe bà mẹ có những tiến bộ nhất định.ca tử vong mẹ, 8 triệu ca tai biến sản khoa,trong đó 99% ở các nước đang phát triển[2]. Ở Việt Nam, tỷ suất tử vong mẹ đã giảmtừ 223/100.000 (1990) xuống 165/100.000(2001) và xuống còn 67/100.000 vào năm2011 [8]. Tuy nhiên, tử vong mẹ vẫn cònrất cao ở các tỉnh miền núi hoặc nhữngnơi có điều kiện kinh tế khó khăn. Báocáo rà soát về người đỡ đẻ có kỹ năng tạiViệt Nam năm 2009 cho thấy, mặc dù tỷlệ đẻ tại các CSYT cao (87,7%), nhưngcó sự khác biệt lớn giữa các vùng miền.Tỷ lệ đẻ tại nhà vẫn còn cao ở các tỉnhBài báo này nhằm mô tả xu hướng sửdụng dịch vụ chăm sóc trước, trong vàsau sinh của các bà mẹ tại 2 tỉnh NinhThuận và Kon Tum trong 10 năm (2002 2012) và so sánh với số liệu chung củatoàn quốc cũng như vùng địa lý tương tự,từ đó có khuyến nghị cho việc cung cấpdịch vụ hiệu quả hơn trong giai đoạn tới.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.miền núi, có nhiều người dân tộc thiểu số.Số liệu thứ cấp của hệ thống y tế về sửĐường xa, kinh tế khó khăn cộng với phongdụng chăm sóc trước, trong và sau sinhtục tập quán còn lạc hậu là những yếu tốgiai đoạn 2002 - 2012.chính cản trở việc sinh con tại CSYT.Trong những năm qua, Ngành Y tếViệt Nam đã có nhiều giải pháp, chươngtrình, dự án tăng cường chăm sóc sứckhỏe bà mẹ và trẻ em trên toàn quốc nóichung và các ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược Quân sự Dịch vụ chăm sóc trước sinh Dịch vụ chăm sóc sau sinh Dịch vụ chăm sóc thai sảnGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 278 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 265 0 0 -
5 trang 231 0 0
-
10 trang 208 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 205 0 0 -
6 trang 192 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 188 0 0 -
8 trang 187 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 186 0 0 -
19 trang 164 0 0