Xu hướng sử dụng stent trong can thiệp động mạch vành tại Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng từ 10/2010 đến 3/2013
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 373.30 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết giới thiệu về bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng triển khai chụp và can thiệp đặt stent động mạch vành từ 26/10/2010. Sau 30 tháng hoạt động, đã cập nhật các thay đổi trong điều trị bệnh động mạch vành, đặc biệt là việc sử dụng stent trong can thiệp động mạch vành. Đây là một báo cáo nhằm mục tiêu chủ yếu mô tả về đặt điểm stent được sử dụng trong thực tế tại Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xu hướng sử dụng stent trong can thiệp động mạch vành tại Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng từ 10/2010 đến 3/2013 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học XU HƯỚNG SỬ DỤNG STENT TRONG CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH TẠI BỆNH VIỆN VIỆT TIỆP HẢI PHÒNG TỪ 10/2010 ĐẾN 3/2013 Lương Văn Thành* TÓM TẮT Mở đầu và mục tiêu: Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng triển khai chụp và can thiệp đặt stent động mạch vành từ 26/10/2010. Sau 30 tháng hoạt động, chúng tôi cập nhật các thay đổi trong điều trị bệnh động mạch vành, đặc biệt là việc sử dụng stent trong can thiệp động mạch vành. Đây là một báo cáo nhằm mục tiêu chủ yếu mô tả về đặt điểm stent được sử dụng trong thực tế tại Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng. Đối tượng: 335 bệnh nhân được đặt stent trong 30 tháng (từ 10/2010 đến 3/2013). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang. Các dữ liệu hồi cứu về số lượng, đặc điểm, loại stent đã được sử dụng trong thời gian nghiên cứu. Kết quả: Sau 30 tháng, chúng tôi đặt 363 stent cho 335 bệnh nhân, trung bình: 12,96 / tháng (6stents/month/2010 so với 27 stent /tháng/2013). Năm 2013 sử dụng: 93,10% stent phủ thuốc cao hơn năm 2010 (88,89%). Chiều dài trung bình stent được đặt: 28,98 ± 6,75 mm, Stent ngắn nhất là 10 mm; dài nhất là 44 mm. Đường kính trung bình stent được đặt: 2,98 ± 0,50 mm, nhỏ nhất: 2,25 mm, stent lớn nhất: 4,5 mm. Stent phủ thuốc đặt cho bệnh nhân dài hơn và nhỏ hơn stent thường. Kết luận: Với dân số khoảng 1,8 triệu, số lượng stent được đặt cho bệnh nhân trong vòng 30 tháng còn khiêm tốn. Tuy nhiên, con số này đang tăng lên nhanh chóng theo thời gian: Trung bình 6stents/month trong năm 2010 so với 27stent/month trong năm 2013. Tần suất sử dụng DES cao hơn BMS; DES sử dụng nhỏ hơn và dài hơn BMS. DES nhỏ nhất được sử dụng là 2,25 mm và dài nhất DES được sử dụng là 44 mm. Từ khóa: Can thiệp mạch vành qua da, sử dụng stent, Hải Phòng. ABSTRACT TRENDS USING CORONARY STENT ON IN HAI PHONG HOSPITAL FROM 10/2010 TO 3/2013 Luong Van Thanh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 253 ‐ 256 Background and objectives: Hai phong Viet Tiep Hospital had been applied coronary angiography and angioplasty from 26/10/2010, also updated the change in treatment, particularly the use of stent. Cross‐sectional study described aimed mainly describes on stent characteristics used in practice in our Hai Phong Hospital. Patients: 335 patients in 30 months from 10/2010 to 3/2013. Method: Cross‐sectional study. The data on the number, characteristics, and type of stent is retrospective. Results: After 30 months, we put 363 stent/335 patients; average: 12.96/month (6stents/month in 2010 compared to 27 stents/month in 2013). in 2013 DES used: 93.10% versus 88.89% in 2010. Average stent length used: 28.98±6.75 mm, the shortest stent is 10 mm and the longest is 44 mm. Average stent diameter used: 2.98 ±.50 mm, the smallest is 2.25 mm and biggest is 4.5 mm. DES used longer and smaller than BMS. Conclusion: So, with a population about 1.8 million, this volume stent is still poor. Of course, this number is increasing rapidly: The number of stent increasing significantly: 6stents/month in 2010 versus 27stents/month in 2013. We had frequently used DES more than BMS; DES used smaller and longer than BMS. Smallest DES * Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng Tác giả liên lạc: BS.Lương Văn Thành ĐT: 084(0)984572888 Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 Email: luongvthanhcardio@gmail.com 253 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 used is 2.25 mm and longest DES used is 44 mm. Keywords: Percutaneous Coronary Intervention; Use of stent; Hai Phong. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh động mạch vành (ĐMV) đã và đang là nguyên nhân gây tử vong và tàn phế hàng đầu ở các nước đã phát triển cũng như đang phát trên. Trong điều trị bệnh ĐMV phương pháp Can thiệp ĐMV qua da đã trở thành một thủ thuật thường quy và thường có sử dụng stent. Tuy vậy tỷ lệ biến chứng tắc mạch cấp và tái hẹp sau thủ thuật còn rất cao. Do vậy có tới 20‐30 % số bệnh nhân phải can thiệp lại sau 1 năm vì tái hẹp hoặc phát triển thêm của tốn thương(4,5,1). Việc ra đời của stent kim loại (stent thường) từ năm 1984 đã làm giảm đáng kể tỷ lệ tắc mạch cấp ngay sau can thiệp và tái hẹp nếu so với nong mạch bằng bóng đơn thuần. Stent đã nhanh chóng trở thành một biện pháp điều trị hữu hiệu trong can thiệp ĐMV với nhiều ưu điểm nổi bật. Tuy vậy Stent chỉ ngăn ngừa được hiện tượng tắc cấp ĐMV. Vấn để tái hẹp lại sau can thiệp đặt stent thường xảy ra trong năm đầu tiên(1,3,4, 6). Để khắc phục tái hẹp trong stent ĐMV, một loạt các biện pháp được đề xuất như dùng thuốc toàn thân, bơm thuốc tại chỗ, dùng phóng xạ... Nhưng, hoặc các biện pháp này không mang lại kết quả hoặc nhiều biến chứng khác. Việc ra đời củ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xu hướng sử dụng stent trong can thiệp động mạch vành tại Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng từ 10/2010 đến 3/2013 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học XU HƯỚNG SỬ DỤNG STENT TRONG CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH TẠI BỆNH VIỆN VIỆT TIỆP HẢI PHÒNG TỪ 10/2010 ĐẾN 3/2013 Lương Văn Thành* TÓM TẮT Mở đầu và mục tiêu: Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng triển khai chụp và can thiệp đặt stent động mạch vành từ 26/10/2010. Sau 30 tháng hoạt động, chúng tôi cập nhật các thay đổi trong điều trị bệnh động mạch vành, đặc biệt là việc sử dụng stent trong can thiệp động mạch vành. Đây là một báo cáo nhằm mục tiêu chủ yếu mô tả về đặt điểm stent được sử dụng trong thực tế tại Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng. Đối tượng: 335 bệnh nhân được đặt stent trong 30 tháng (từ 10/2010 đến 3/2013). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang. Các dữ liệu hồi cứu về số lượng, đặc điểm, loại stent đã được sử dụng trong thời gian nghiên cứu. Kết quả: Sau 30 tháng, chúng tôi đặt 363 stent cho 335 bệnh nhân, trung bình: 12,96 / tháng (6stents/month/2010 so với 27 stent /tháng/2013). Năm 2013 sử dụng: 93,10% stent phủ thuốc cao hơn năm 2010 (88,89%). Chiều dài trung bình stent được đặt: 28,98 ± 6,75 mm, Stent ngắn nhất là 10 mm; dài nhất là 44 mm. Đường kính trung bình stent được đặt: 2,98 ± 0,50 mm, nhỏ nhất: 2,25 mm, stent lớn nhất: 4,5 mm. Stent phủ thuốc đặt cho bệnh nhân dài hơn và nhỏ hơn stent thường. Kết luận: Với dân số khoảng 1,8 triệu, số lượng stent được đặt cho bệnh nhân trong vòng 30 tháng còn khiêm tốn. Tuy nhiên, con số này đang tăng lên nhanh chóng theo thời gian: Trung bình 6stents/month trong năm 2010 so với 27stent/month trong năm 2013. Tần suất sử dụng DES cao hơn BMS; DES sử dụng nhỏ hơn và dài hơn BMS. DES nhỏ nhất được sử dụng là 2,25 mm và dài nhất DES được sử dụng là 44 mm. Từ khóa: Can thiệp mạch vành qua da, sử dụng stent, Hải Phòng. ABSTRACT TRENDS USING CORONARY STENT ON IN HAI PHONG HOSPITAL FROM 10/2010 TO 3/2013 Luong Van Thanh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 253 ‐ 256 Background and objectives: Hai phong Viet Tiep Hospital had been applied coronary angiography and angioplasty from 26/10/2010, also updated the change in treatment, particularly the use of stent. Cross‐sectional study described aimed mainly describes on stent characteristics used in practice in our Hai Phong Hospital. Patients: 335 patients in 30 months from 10/2010 to 3/2013. Method: Cross‐sectional study. The data on the number, characteristics, and type of stent is retrospective. Results: After 30 months, we put 363 stent/335 patients; average: 12.96/month (6stents/month in 2010 compared to 27 stents/month in 2013). in 2013 DES used: 93.10% versus 88.89% in 2010. Average stent length used: 28.98±6.75 mm, the shortest stent is 10 mm and the longest is 44 mm. Average stent diameter used: 2.98 ±.50 mm, the smallest is 2.25 mm and biggest is 4.5 mm. DES used longer and smaller than BMS. Conclusion: So, with a population about 1.8 million, this volume stent is still poor. Of course, this number is increasing rapidly: The number of stent increasing significantly: 6stents/month in 2010 versus 27stents/month in 2013. We had frequently used DES more than BMS; DES used smaller and longer than BMS. Smallest DES * Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng Tác giả liên lạc: BS.Lương Văn Thành ĐT: 084(0)984572888 Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 Email: luongvthanhcardio@gmail.com 253 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 used is 2.25 mm and longest DES used is 44 mm. Keywords: Percutaneous Coronary Intervention; Use of stent; Hai Phong. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh động mạch vành (ĐMV) đã và đang là nguyên nhân gây tử vong và tàn phế hàng đầu ở các nước đã phát triển cũng như đang phát trên. Trong điều trị bệnh ĐMV phương pháp Can thiệp ĐMV qua da đã trở thành một thủ thuật thường quy và thường có sử dụng stent. Tuy vậy tỷ lệ biến chứng tắc mạch cấp và tái hẹp sau thủ thuật còn rất cao. Do vậy có tới 20‐30 % số bệnh nhân phải can thiệp lại sau 1 năm vì tái hẹp hoặc phát triển thêm của tốn thương(4,5,1). Việc ra đời của stent kim loại (stent thường) từ năm 1984 đã làm giảm đáng kể tỷ lệ tắc mạch cấp ngay sau can thiệp và tái hẹp nếu so với nong mạch bằng bóng đơn thuần. Stent đã nhanh chóng trở thành một biện pháp điều trị hữu hiệu trong can thiệp ĐMV với nhiều ưu điểm nổi bật. Tuy vậy Stent chỉ ngăn ngừa được hiện tượng tắc cấp ĐMV. Vấn để tái hẹp lại sau can thiệp đặt stent thường xảy ra trong năm đầu tiên(1,3,4, 6). Để khắc phục tái hẹp trong stent ĐMV, một loạt các biện pháp được đề xuất như dùng thuốc toàn thân, bơm thuốc tại chỗ, dùng phóng xạ... Nhưng, hoặc các biện pháp này không mang lại kết quả hoặc nhiều biến chứng khác. Việc ra đời củ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Can thiệp động mạch vành Can thiệp đặt stent Điều trị bệnh động mạch vànhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 306 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 252 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
13 trang 202 0 0
-
5 trang 201 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 196 0 0 -
9 trang 196 0 0
-
12 trang 195 0 0
-
6 trang 192 0 0
-
6 trang 188 0 0
-
6 trang 186 0 0
-
Thực trạng rối loạn giấc ngủ ở lái xe khách đường dài và tai nạn giao thông ở Việt Nam
7 trang 186 0 0 -
7 trang 182 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
6 trang 181 0 0