Xử lý carotenoprotein thu hồi từ quá trình sản xuất chitin và bước đầu thử nghiệm phối trộn trong thức ăn cá
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 178.09 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày việc tận thu, đánh giá chất lượng và có biện pháp ứng dụng phù hợp carotenoprotein từ quá trình sản xuất chitin, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lợi vừa góp phần bảo vệ môi trường. Trong bài viết này, kết quả nghiên cứu xử lý carotenoprotein thu hồi từ quá trình sản xuất chitin từ phế liệu tôm và bước đầu thử nghiệm phối trộn carotenoprotein vào việc thay thế một phần bột cá trong chế biến thức ăn cho cá được trình bày.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xử lý carotenoprotein thu hồi từ quá trình sản xuất chitin và bước đầu thử nghiệm phối trộn trong thức ăn cá Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản - số 02/2008 Trường Đại học Nha Trang VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU XỬ LÝ CAROTENOPROTEIN THU HỒI TỪ QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT CHITIN VÀ BƯỚC ĐẦU THỬ NGHIỆM PHỐI TRỘN TRONG THỨC ĂN CÁ PROCESSING OF CAROTENOPROTEIN FROM CHITIN PRODUCTION AND THE POTENTIAL FOR USING IN FISH FEED (1) (1) KS. Phạm Thị Đan Phượng , KS. Phạm Thị Minh Hải , (1) (2) (2) TS. Trang Sĩ Trung , KS. Trình Văn Liễn , KS. Ngô Văn Lực (1) (2) Khoa Chế biến, Viện Nguyên cứu Nuôi trồng Thủy sản Trường Đại học Nha Trang Tóm tắt Carotenoprotein ở dạng bột nhão có hàm lượng nước cao trên 69% thu nhận từ quá trình chế biến chitin được xử lý thành dạng bột khô với độ ẩm 13-14%. Phương pháp tách nước bột carotenoprotein thích hợp là sấy ở nhiệt độ 35oC. Phương pháp phơi khô có thể được sử dụng với sự bổ sung 0,1% chitosan làm chất bảo quản, chống lại tác động xấu của ánh nắng. Bột carotenoprotein sau khi xử lý chứa trên 58% protein với đầy đủ các acid amin thiết yếu, 5% chitin, và khoảng 14% khoáng, và một lượng astaxanthin đáng kể. Sự thay thế bột cá bằng bột carotenoprotein trong chế bíến thức ăn viên cho cá được thực hiện với kết quả bước đầu cho thấy viên thức ăn chứa carotenoprotein có độ ổn định thấp, cần sử dụng chitosan để tăng độ ổn định, ngoài ra độ chấp nhận của cá Chẽm khi cho ăn bằng thức ăn có carotenoprotein tăng dần theo thời gian nuôi nhưng thấp hơn so với thức ăn công nghiệp đã sử dụng. Từ khóa: carotenoprotein, chitin,tách nước, thức ăn cá. Abstract Carotenoprotein recovered from chitin production has been processed into dry powder with moisture content from 13-14%. Carotenoprotein contained more than 58% protein with all essential amino acids, 5% chitin, approximately 14% minerals and a significant amount of astaxanthin. Suitable dehydration process of carotenoprotein was drying at low temperature (35oC). Sundrying can be used but adding 0.1% chitosan as protectant for astaxanthin. Replacement of fish meal by the carotenoprotein in preparation of fish feed has been tested. Preminary results showed that feed containing carotenoprotein has lower stability than that of making from fish meal, but feed stability can be increased by using chitosan for encapsulation. Besides, the intake of carotenoprotein containing feed by Seabass increased significantly with time but lower than that compared with commercial feed. Keywords: carotenoprotein, chitin, dehydration, fish feed. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Các nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu Ở các phân xưởng sản xuất chitin, carotenoprotein thường được thải trực tiếp ra sản xuất khoảng 200.000 tấn tôm/năm. Quá trình chế biến tôm tạo ra một lượng phế liệu môi trường nên gây ô nhiễm trầm trọng. Vì vậy, việc tận thu, đánh giá chất lượng và có (đầu, vỏ tôm) khoảng 100.000 tấn. Hiện nay, phế liệu tôm chủ yếu làm nguyên liệu để sản biện pháp ứng dụng phù hợp carotenoprotein từ quá trình sản xuất chitin là rất cần thiết, vừa xuất chitin. Các qui trình sản xuất hiện nay chỉ nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lợi vừa góp tập trung thu hồi chitin mà chưa thu hồi được các phụ phẩm có giá trị như carotenoprotein. phần bảo vệ môi trường. Trong bài báo này, kết quả nghiên cứu xử lý carotenoprotein thu 37 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản - số 02/2008 Trường Đại học Nha Trang o hồi từ quá trình sản xuất chitin từ phế liệu tôm và bước đầu thử nghiệm phối trộn khác nhau: sấy ở 35 C hoặc phơi nắng. Hàm lượng ẩm của bột carotenoprotein sau khi xử carotenoprotein vào việc thay thế một phần bột lý được chọn cố định ở 14-15%. Ngoài ra, cá trong chế biến thức ăn cho cá được trình bày. II. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU chitosan được sử dụng làm chất bảo quản với nồng độ phối trộn: 1 g chitosan pha trong 50 ml 1% acid lactic phối trộn vào 1kg bột nhão carotenoprotein. Bột carotenoprotein sau khi 1. Nguyên vật liệu Carotenoprotein ở dạng bột nhão với độ xử lý loại nước bằng các phương pháp khác nhau được phân tích các thành phần cơ bản ẩm 69% ± 3% thu nhận từ quá trình chế biến (protein, astaxanthin, tro) và đánh giá ảnh chitin từ phế liệu tôm bằng thiết bị trống quay tại Trường Đại học Nha Trang. hưởng của từng phương pháp xử lý đến chất lượng bột carotenoprotein thu được. Phương Chitosan được chiết rút từ đầu vỏ tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei) được sản pháp sấy bột nhão carotenoprotein bằng phương pháp sấy đông khô được chọn làm xuất tại Trung tâm Nghiên cứu Công nghệ Chế đối chứng. biến, Trường Đại Học Nha Trang. Chitosan với các tính chất: độ deacetyl hóa = 86%, độ nhớt: 2.2. Nghiên cu kh năng thay th mt phn bt cá b ng bt carotenoprotein trong 120 cPs, độ tan: 99,8%, hàm lượng tro và protein
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xử lý carotenoprotein thu hồi từ quá trình sản xuất chitin và bước đầu thử nghiệm phối trộn trong thức ăn cá Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản - số 02/2008 Trường Đại học Nha Trang VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU XỬ LÝ CAROTENOPROTEIN THU HỒI TỪ QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT CHITIN VÀ BƯỚC ĐẦU THỬ NGHIỆM PHỐI TRỘN TRONG THỨC ĂN CÁ PROCESSING OF CAROTENOPROTEIN FROM CHITIN PRODUCTION AND THE POTENTIAL FOR USING IN FISH FEED (1) (1) KS. Phạm Thị Đan Phượng , KS. Phạm Thị Minh Hải , (1) (2) (2) TS. Trang Sĩ Trung , KS. Trình Văn Liễn , KS. Ngô Văn Lực (1) (2) Khoa Chế biến, Viện Nguyên cứu Nuôi trồng Thủy sản Trường Đại học Nha Trang Tóm tắt Carotenoprotein ở dạng bột nhão có hàm lượng nước cao trên 69% thu nhận từ quá trình chế biến chitin được xử lý thành dạng bột khô với độ ẩm 13-14%. Phương pháp tách nước bột carotenoprotein thích hợp là sấy ở nhiệt độ 35oC. Phương pháp phơi khô có thể được sử dụng với sự bổ sung 0,1% chitosan làm chất bảo quản, chống lại tác động xấu của ánh nắng. Bột carotenoprotein sau khi xử lý chứa trên 58% protein với đầy đủ các acid amin thiết yếu, 5% chitin, và khoảng 14% khoáng, và một lượng astaxanthin đáng kể. Sự thay thế bột cá bằng bột carotenoprotein trong chế bíến thức ăn viên cho cá được thực hiện với kết quả bước đầu cho thấy viên thức ăn chứa carotenoprotein có độ ổn định thấp, cần sử dụng chitosan để tăng độ ổn định, ngoài ra độ chấp nhận của cá Chẽm khi cho ăn bằng thức ăn có carotenoprotein tăng dần theo thời gian nuôi nhưng thấp hơn so với thức ăn công nghiệp đã sử dụng. Từ khóa: carotenoprotein, chitin,tách nước, thức ăn cá. Abstract Carotenoprotein recovered from chitin production has been processed into dry powder with moisture content from 13-14%. Carotenoprotein contained more than 58% protein with all essential amino acids, 5% chitin, approximately 14% minerals and a significant amount of astaxanthin. Suitable dehydration process of carotenoprotein was drying at low temperature (35oC). Sundrying can be used but adding 0.1% chitosan as protectant for astaxanthin. Replacement of fish meal by the carotenoprotein in preparation of fish feed has been tested. Preminary results showed that feed containing carotenoprotein has lower stability than that of making from fish meal, but feed stability can be increased by using chitosan for encapsulation. Besides, the intake of carotenoprotein containing feed by Seabass increased significantly with time but lower than that compared with commercial feed. Keywords: carotenoprotein, chitin, dehydration, fish feed. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Các nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu Ở các phân xưởng sản xuất chitin, carotenoprotein thường được thải trực tiếp ra sản xuất khoảng 200.000 tấn tôm/năm. Quá trình chế biến tôm tạo ra một lượng phế liệu môi trường nên gây ô nhiễm trầm trọng. Vì vậy, việc tận thu, đánh giá chất lượng và có (đầu, vỏ tôm) khoảng 100.000 tấn. Hiện nay, phế liệu tôm chủ yếu làm nguyên liệu để sản biện pháp ứng dụng phù hợp carotenoprotein từ quá trình sản xuất chitin là rất cần thiết, vừa xuất chitin. Các qui trình sản xuất hiện nay chỉ nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lợi vừa góp tập trung thu hồi chitin mà chưa thu hồi được các phụ phẩm có giá trị như carotenoprotein. phần bảo vệ môi trường. Trong bài báo này, kết quả nghiên cứu xử lý carotenoprotein thu 37 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản - số 02/2008 Trường Đại học Nha Trang o hồi từ quá trình sản xuất chitin từ phế liệu tôm và bước đầu thử nghiệm phối trộn khác nhau: sấy ở 35 C hoặc phơi nắng. Hàm lượng ẩm của bột carotenoprotein sau khi xử carotenoprotein vào việc thay thế một phần bột lý được chọn cố định ở 14-15%. Ngoài ra, cá trong chế biến thức ăn cho cá được trình bày. II. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU chitosan được sử dụng làm chất bảo quản với nồng độ phối trộn: 1 g chitosan pha trong 50 ml 1% acid lactic phối trộn vào 1kg bột nhão carotenoprotein. Bột carotenoprotein sau khi 1. Nguyên vật liệu Carotenoprotein ở dạng bột nhão với độ xử lý loại nước bằng các phương pháp khác nhau được phân tích các thành phần cơ bản ẩm 69% ± 3% thu nhận từ quá trình chế biến (protein, astaxanthin, tro) và đánh giá ảnh chitin từ phế liệu tôm bằng thiết bị trống quay tại Trường Đại học Nha Trang. hưởng của từng phương pháp xử lý đến chất lượng bột carotenoprotein thu được. Phương Chitosan được chiết rút từ đầu vỏ tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei) được sản pháp sấy bột nhão carotenoprotein bằng phương pháp sấy đông khô được chọn làm xuất tại Trung tâm Nghiên cứu Công nghệ Chế đối chứng. biến, Trường Đại Học Nha Trang. Chitosan với các tính chất: độ deacetyl hóa = 86%, độ nhớt: 2.2. Nghiên cu kh năng thay th mt phn bt cá b ng bt carotenoprotein trong 120 cPs, độ tan: 99,8%, hàm lượng tro và protein
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Xử lý carotenoprotein Quá trình sản xuất chitin Phối trộn trong thức ăn cá Phế liệu tôm Phối trộn carotenoproteinGợi ý tài liệu liên quan:
-
Nghiên cứu tinh sạch chitosan từ phế liệu tôm
5 trang 20 0 0 -
Sản lượng vỏ tôm lột xác trong quá trình nuôi tôm thâm canh và thử nghiệm sản xuất chitin
7 trang 16 0 0 -
Ảnh hưởng của thời gian và nhiệt độ bảo quản đến hàm lượng ẩm, protein và astaxanthin trong đầu tôm
7 trang 13 0 0 -
5 trang 12 0 0
-
8 trang 11 0 0
-
Nghiên cứu sử dụng acid lactic để khử khoáng trong quá trình sản xuất chitin từ phế liệu tôm
6 trang 10 0 0 -
Nghiên cứu ứng dụng năng lượng mặt trời vào quá trình sấy chitin từ phế liệu tôm
6 trang 10 0 0 -
7 trang 10 0 0
-
Kết hợp ủ xi lô bằng acid lactic nhằm nâng cao hiệu quả qui trình sản xuất chitin từ phế liệu tôm
7 trang 9 0 0 -
8 trang 8 0 0