Danh mục

Xử trí tai biến giảm vận động chi dưới sau tê tủy sống bằng lipid 20% truyền tĩnh mạch: Báo cáo ca lâm sàng

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 298.00 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Gây tê tủy sống là một kỹ thuật gây mê rất phổ biến, được lựa chọn cho phần lớn các ca phẫu thuật ở vùng bụng dưới và chi dưới. Bài viết trình bày một báo cáo trường hợp giảm vận động chi dưới sau gây tê tủy sống với ropivacain đã hồi phục hoàn toàn cảm giác và vận động bằng truyền tĩnh mạch lipid 20%.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xử trí tai biến giảm vận động chi dưới sau tê tủy sống bằng lipid 20% truyền tĩnh mạch: Báo cáo ca lâm sàng TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC XỬ TRÍ TAI BIẾN GIẢM VẬN ĐỘNG CHI DƯỚI SAU TÊ TỦY SỐNG BẰNG LIPID 20% TRUYỀN TĨNH MẠCH: BÁO CÁO CA LÂM SÀNG Trần Việt Đức¹,, Vũ Hoàng Phương¹,² 1 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội 2 Trường Đại học Y Hà Nội Gây tê tủy sống là một kỹ thuật gây mê rất phổ biến, được lựa chọn cho phần lớn các ca phẫu thuậtở vùng bụng dưới và chi dưới. Tuy nhiên, các biến chứng phiền nạn sau gây tê tuỷ sống có thể gặp vớinhiều nguyên nhân và cơ chế khác nhau, trong đó giảm vận động chi dưới sau gây tê tuỷ sống là mộtbiến chứng ít gặp nhưng có thể ảnh hưởng lớn đến chức năng vận động, cảm giác và chất lượng cuộcsống của người bệnh. Chúng tôi trình bày một báo cáo trường hợp giảm vận động chi dưới sau gâytê tủy sống với ropivacain đã hồi phục hoàn toàn cảm giác và vận động bằng truyền tĩnh mạch lipid 20%.Từ khóa: Giảm vận động chi dưới, tê tủy sống, ropivacain, gây tê vùng, lipid tĩnh mạch 20%.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tê tủy sống là một phương pháp vô cảm vào tủy sống, thiếu máu tủy, khối tụ máu quanhđược áp dụng khá rộng rãi trong các phẫu thuật tủy sống, tổn thương rễ thần kinh), nhiễm trùngtừ dưới rốn trở xuống và ứng dụng trong giảm (tại chỗ, viêm màng não), hội chứng đuôi ngựa,đau sau mổ (tiêm morphin tủy sống), được tiến tê tủy sống toàn bộ, trụy tim mạch, tử vong.²hành đầu tiên năm 1885 bởi nhà thần kinh học Điều trị các biến chứng phiền nạn liên quanngười Mỹ James Leonard Corning khi ông tiêm đến tê tủy sống tùy từng trường hợp mà bác sĩcocain vào khoang dưới nhện.¹ Tê tủy sống gây mê hồi sức áp dụng các biện pháp cụ thể.giúp cho cuộc phẫu thuật của bệnh nhân diễn Nhiều năm gần đây, vai trò của nhũ dịch lipidra một cách thuận lợi, có thể không cần đến gây 20% trong điều trị ngộ độc thuốc tê toàn thânmê toàn thân mà vẫn đảm bảo được chất lượng nói chung và điều trị các biến chứng liên quanvô cảm cho bệnh nhân. Tuy nhiên, phương đến tê tủy sống (tê tủy sống kéo dài, tê tủy sốngpháp này có thể gặp một số biến chứng và tác toàn bộ) nói riêng được cập nhật trong điều trịdụng không mong muốn như nôn, buồn nôn, và được nhiều tác giả đề cập đến.3-6 Nhân mộttụt huyết áp, run cơ, ngứa, bí tiểu; nặng hơn trường hợp giảm vận động sau tê tủy sống vớicó thể gặp đau đầu sau gây tê tủy sống, tê tủy thuốc tê ropivacain và fentanyl có điều trị bằngsống thất bại; biến chứng nặng bao gồm các nhũ dịch lipid 20% truyền tĩnh mạch, chúng tôichấn thương cơ học (gây tổn thương trực tiếp muốn làm rõ khả năng gặp cũng như vai trò của nhũ dịch lipid 20% trong điều trị biến chứng này.Tác giả liên hệ: Trần Việt Đức,Bệnh viện Đại học Y Hà Nội II. GIỚI THIỆU CA BỆNHEmail: ductran.hmu@gmail.com Bệnh nhân nữ, 57 tuổi có tiền sử mổ cắt vúNgày nhận: 10/10/2020 trái do ung thư vú cách 5 năm; mổ lấy nhânNgày được chấp nhận: 25/11/2020 tuyến giáp cách 2 năm; mổ cắt tử cung đường 28 TCNCYH 134 (10) - 2020 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCngang trên vệ do u xơ tử cung, được vô cảm phòng hồi tỉnh trong 1 giờ, đến khi mức phongbằng tê tủy sống và giảm đau sau mổ bằng bế cảm giác dưới D12, hai chi dưới vận độnggây tê ngoài màng cứng mà không ghi nhận bình thường, bảng theo dõi hồi tỉnh Aldrete 10có triệu chứng bất thường gì sau đó. Lần này, điểm thì được chuyển về bệnh phòng.bệnh nhân nhập viện, được thăm dò đánh giá Sau gây tê tuỷ sống 4 giờ, bệnh phòng mờivới chẩn đoán trước mổ là u bàng quang. Khám hội chẩn bệnh nhân vì xuất hiện triệu chứnggây mê trước mổ cho thấy: bệnh nhân thể trạng cảm giác tê đùi và cẳng chân hai bên, giảm vậntrung bình, chiều cao 163 cm, nặng 66 kg, tình động cả hai chân. Hội chẩn chuyên khoa nộitrạng sức khoẻ theo phân loại ASA 2. Không thần kinh cho thấy không có dấu hiệu tai biếncó tiền sử bệnh lý tim mạch, bệnh lý thần kinh. mạch máu não (bệnh nhân tỉnh táo Glasgow 15Không có rối loạn vận động, cảm giác. Khám điểm, đồng tử hai bên đều, chi trên vận động vàlâm sàng cho thấy không có các bất thường cột cảm giác bình thường). Các chỉ số sinh tồn ổnsốn ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: