Danh mục

Xung đột môi trường trong sử dụng tài nguyên nước mặt lưu vực sông Srêpok

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 422.21 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trên quan điểm phát triển bền vững và bảo vệ môi trường, trong nghiên cứu này các tác giả bước đầu đưa ra những kết quả phân tích về những nguyên nhân, nguy cơ về xung đột môi trường trong khai thác và sử dụng tài nguyên nước mặt trên lưu vực Srêpok cùng với những đề xuất khắc phục và giảm thiểu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xung đột môi trường trong sử dụng tài nguyên nước mặt lưu vực sông Srêpok XUNG ĐỘT MÔI TRƯỜNG TRONG SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SRÊPOK Ngô Thị Thùy Dương1, Lê Đình Thành2, Phan Văn Yên2 Tóm tắt: Sông Srêpok có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng, quan hệ quốc tế và bảo vệ môi trường của khu vực Tây Nguyên. Hiện nay trên lưu vực đang có nhiều hoạt động liên quan đến phát triển và sử dụng tài nguyên nước mặt từ thủy lợi tưới tiêu và cấp nước, đến thủy điện, giao thông thủy, du lịch,…Tuy nhiên các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước mặt trên lưu vực đã và đang gây ra những vấn đề mâu thuẫn gay gắt có tiềm năng gây ra các xung đột môi trường. Trên quan điểm phát triển bền vững và bảo vệ môi trường, trong nghiên cứu này các tác giả bước đầu đưa ra những kết quả phân tích về những nguyên nhân, nguy cơ về xung đột môi trường trong khai thác và sử dụng tài nguyên nước mặt trên lưu vực Srêpok cùng với những đề xuất khắc phục và giảm thiểu. Từ khóa: sông Srêpok, xung đột môi trường, thủy điện, tưới tiêu, tài nguyên nước mặt 1. TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT LƯU VỰC Mekong gần Strung Treng. Diện tích lưu vực SÔNG SRÊPOK VÀ KHAI THÁC SỬ DỤNG 29.500 km2 trong đó thuộc lãnh thổ Việt Nam 1.1 Tài nguyên nước mặt lưu vực sông 18.264 km2 với 240 km chung biên giới với Srêpok Cam pu chia, sông chảy qua địa phận các tỉnh Sông Srêpok là con sông lớn nhất của Tây Đak Lak, Đak Nông, Gia Lai và Lâm Đồng. Nguyên và là một trong những chi lưu chính của Lưu vực sông Srêpok có ý nghĩa hết sức quan khu vực hạ lưu sông Mê Công, bắt nguồn từ dãy trọng không những đối với Tây Nguyên. Một số Trường Sơn chảy về hường Tây đổ vào sông đặc trưng hình thái các sông nhánh như bảng 1. Bảng 1: Đặc trưng hình thái một số sông nhánh lớn lưu vực Srêpok Sông nhánh F LS (km) LLV (km) Hbq l/v(m) JLS (%o) Mật độ sông (km2) (km/km2) Krông Ana 3960 21,5 97 676 2,3 0,55 Krong Kno 3.080 156 125 917 6,8 0,86 Ia Hleo 4.760 128 80 336 6,1 0,35 Ia Soup 994 104 62 366 6,0 0,40 Ia Đrăng 977 78 60 391 5,9 0,44 1 Do đặc điểm địa hình và vị trí địa lý của lưu MĐrak thượng nguồn sông Krong Ana, Krong vực nên lượng mưa trung bình nhiều năm trên Kno. Tổng lượng mưa trong mùa mưa ở hầu hết toàn lưu vực khoảng 1.825 mm, nhưng thay đổi các nơi trên lưu vực chiếm khoảng trên dưới khá lớn theo không gian, nơi mưa nhiều nhất là 85% tổng lượng mưa cả năm, tháng VIII và vùng Đak Nông (2.530 mm), nơi ít mưa nhất là tháng IX là những tháng có lượng mưa lớn nhất. vùng Krong Buk (1.450 mm) hay vùng Buôn Theo các nghiên cứu đánh giá gần đây, tổng Hồ (1.565 mm). Mùa mưa trong lưu vực kéo dài lượng dòng chảy trung bình nhiều năm của lưu từ tháng V đến X, có nơi tới tháng XI như vùng vực sông Srêpok (phần Việt Nam) đạt 9,69 tỷ m3 (Phạm Tấn Hà, 2006). Lưu lượng và tổng 1 lượng trung bình nhiều năm tại các tuyến trên Viện Quản lý Giáo dục; sông Srêpok như bảng 2. 2 Trường Đại học Thủy lợi 114 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 41 (6/2013) Bảng 2: Đặc trưng dòng chảy trung bình nhiều năm sông Srêpok TT Tuyến F (km2) Q0 (m3/s) M0 (l/s.km2) W0 (109 m3) 1 Buôn hồ 178 4,60 25,8 0,147 2 Krongbông 788 20,9 26,5 0,660 3 Giang Sơn 3180 72,9 22,9 2,149 4 Đức Xuyên 3080 107,9 35,0 3,219 5 Cầu 14 8670 235,4 27,2 6,974 6 Bản Đôn 10700 270,7 25,3 8,142 Trong năm dòng chảy sông Srêpok có hai mùa trên toàn lưu vực vào khoảng 42,4 l/s/km2, mùa rõ rệt tùy theo từng sông nhánh. Trên lớn nhất tại Đắc Nông (89,3 l/s/km2, nhỏ nhất là nhánh Krong Ana tại Sơn Giang mùa lũ từ IX tại Cầu 42 (32,7 l/s/km2). đến XII (chiếm 67,5% so với lượng dòng chảy 1.2 Khai thác và sử dụng tài nguyên nước năm); tại Đức Xuyên nhánh Krong Kno mùa lũ mặt từ VII đến XI (chi ...

Tài liệu được xem nhiều: