Y Khoa/Med
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 95.59 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
B.nhân caucasian, ĐÀN ÔNG, nay 76 tuổi.6-7 năm trước đây (đầu năm 2000) chuyên viên giải phẫu gửi sang bạn hỏi ý kiến v/v chữa ung thư vú ở đàn ông. Bệnh sử năm 2000: Bệnh nhân lúc ấy tìm thấy ở vú trái có một cục duới vú, rờ thấy cồm cộm, xuất hiện khoảng 2 tháng truớc đó, hơi ngứa ở núm vú, và không thấy chảy máu tại núm vú. Không có bệnh sử ung thư vú trong gia đình, không hút thuốc lá, không uống rượu, không uống thuốc gì. B.nhân độc thân. Chụp phim...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Y Khoa/Med Y Khoa/Med B.nhân caucasian, ĐÀN ÔNG, nay 76 tuổi.6-7 năm trước đây (đầunăm 2000) chuyên viên giải phẫu gửi sang bạn hỏi ý kiến v/v chữa ung thưvú ở đàn ông. Bệnh sử năm 2000: Bệnh nhân lúc ấy tìm thấy ở vú trái có một cục duới vú, rờ thấy cồmcộm, xuất hiện khoảng 2 tháng truớc đó, hơi ngứa ở núm vú, và không thấychảy máu tại núm vú. Không có bệnh sử ung thư vú trong gia đình, không hút thuốc lá,không uống rượu, không uống thuốc gì. B.nhân độc thân. Chụp phim XR vú (mammogram ) cho thấy có một cục ở duới vú.Biopsy bằng kim (needle biopsy) cho thấy intraductal adenocarcinoma. Tất cả các thử nghiệm đi tìm ung thư chuyển di (metastatic work up)đều negative. Bnhân đuợc gửi sang surgery. Surgeon hỏi ý kiến medical oncologisttruớc khi tiến hành. Bạn đề nghị mổ hẳn vú trái ra và cũng lấy phần ở nách trái (axillarycontent) ra xemcác hạch bạch huyết ra sao. Khám nghiệm mô học và hiển vi (histopathology) cho thấy ung th ưvú, intraductal, invasive, cỡ của ung thư: 2,60 cm X 1,80 cm (viết theo lốiMỹ: 2.6 cm X 1.8 cm), có lymphatic invasion, trong 7 hạch bạch huyết lấy raở nách, thấy ung thư trong 2 hạch (2/7 lymph nodes positive for invasivecarcinoma). Estrogen receptor positive. Her 2-neu negative (không overexpression). Đo đồng vị phóng xạ tim: Left ventricular ejection fraction lúc đó là55%: với ung thư vú ở thời kỳ II (stage II) vì thế bạn cho chữa bằng 6 chukỳ Cyclophosphamide, Adriamycin, 5-FU. Chemotherapy này cho cùng vớiradiotherapy. Bạn cũng cho uống Tamoxifen (ER positive). Bnhân sau đó theo dõi mỗi 3 tháng trong 2 năm đầu, rồi sau đó táikhám mỗi sáu tháng.suốt trong hơn 6 năm, không có dấu hiệu tái phát (C-NED - clinically no evidence of disease) (tức là suốt đến năm 2007). Bệnh sử năm 2007: Tháng 7 2007, (một trong các buổi hẹn tái khám định kỳ mỗi 6 tháng)bnhân than đau ở bụng dưới (lower quadrants of the abd). Bnhân cũng mất16 kg. Chân không sưng, bụng khám không thấy có nước trong bụng (noshifting dullness), gan không lớn. lá lách bình thường. Bnhân than thường bịđái són (incontinence of urine) và có cảm tuởng như luôn luôn có cái gì đèvào bọng đái, khiến phải đi đái, nhưng không có nhiều nước đái (urgency),đái không buốt (no dysuria). Khám hậu môn không có gì lạ, prostate bìnhthường, không có cục (non-nodular). Lấy máu: các thử nghiệm sau đây đều b ình thuờng: đếm máu toàndiện, thử nghiệm gan, nước đái, cấy trùng nước đái, serum creatinine, CA27-29 (một serum test theo dõiung thư vú, có khi positive nếu ung thư vú táiphát - specificity khoảng 90 %), PSA – prostatic specific antigen: normal. Nghi ngờ là ung thư vú tái phát, chuyển di (recurrent and metastaticdisease) đến vùng bụng; bạn chỉ thị cho làm CAT scan bụng và chậu(abdomen and pelvis), và PET (hai máy chung nhau) (combined PET/CT).Test này cho thấy có ung thư tại vùng chậu. CAT scan cho thấy ung thư cólẽ đã thấm nhập vào màng bụng (omental) từng bánh, từng mảng một(caked) (CAT scan /PET scan cách đây 4 năm: hoàn toàn bình thường). Bnhân cũng được gửi sang urology, và soi bọng đái (cystoscopy) hoàntoàn bình thường. Đã soi ruột già năm ngoái (routine): negative. Đến điểm này, bạn sẽ đề nghị làm gì, và tính sẽ chữa trị ra sao? (sẽ có trả lời sau, chờ qúy bạn bàn luận cái đã) Bs Nguyễn Tài Mai
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Y Khoa/Med Y Khoa/Med B.nhân caucasian, ĐÀN ÔNG, nay 76 tuổi.6-7 năm trước đây (đầunăm 2000) chuyên viên giải phẫu gửi sang bạn hỏi ý kiến v/v chữa ung thưvú ở đàn ông. Bệnh sử năm 2000: Bệnh nhân lúc ấy tìm thấy ở vú trái có một cục duới vú, rờ thấy cồmcộm, xuất hiện khoảng 2 tháng truớc đó, hơi ngứa ở núm vú, và không thấychảy máu tại núm vú. Không có bệnh sử ung thư vú trong gia đình, không hút thuốc lá,không uống rượu, không uống thuốc gì. B.nhân độc thân. Chụp phim XR vú (mammogram ) cho thấy có một cục ở duới vú.Biopsy bằng kim (needle biopsy) cho thấy intraductal adenocarcinoma. Tất cả các thử nghiệm đi tìm ung thư chuyển di (metastatic work up)đều negative. Bnhân đuợc gửi sang surgery. Surgeon hỏi ý kiến medical oncologisttruớc khi tiến hành. Bạn đề nghị mổ hẳn vú trái ra và cũng lấy phần ở nách trái (axillarycontent) ra xemcác hạch bạch huyết ra sao. Khám nghiệm mô học và hiển vi (histopathology) cho thấy ung th ưvú, intraductal, invasive, cỡ của ung thư: 2,60 cm X 1,80 cm (viết theo lốiMỹ: 2.6 cm X 1.8 cm), có lymphatic invasion, trong 7 hạch bạch huyết lấy raở nách, thấy ung thư trong 2 hạch (2/7 lymph nodes positive for invasivecarcinoma). Estrogen receptor positive. Her 2-neu negative (không overexpression). Đo đồng vị phóng xạ tim: Left ventricular ejection fraction lúc đó là55%: với ung thư vú ở thời kỳ II (stage II) vì thế bạn cho chữa bằng 6 chukỳ Cyclophosphamide, Adriamycin, 5-FU. Chemotherapy này cho cùng vớiradiotherapy. Bạn cũng cho uống Tamoxifen (ER positive). Bnhân sau đó theo dõi mỗi 3 tháng trong 2 năm đầu, rồi sau đó táikhám mỗi sáu tháng.suốt trong hơn 6 năm, không có dấu hiệu tái phát (C-NED - clinically no evidence of disease) (tức là suốt đến năm 2007). Bệnh sử năm 2007: Tháng 7 2007, (một trong các buổi hẹn tái khám định kỳ mỗi 6 tháng)bnhân than đau ở bụng dưới (lower quadrants of the abd). Bnhân cũng mất16 kg. Chân không sưng, bụng khám không thấy có nước trong bụng (noshifting dullness), gan không lớn. lá lách bình thường. Bnhân than thường bịđái són (incontinence of urine) và có cảm tuởng như luôn luôn có cái gì đèvào bọng đái, khiến phải đi đái, nhưng không có nhiều nước đái (urgency),đái không buốt (no dysuria). Khám hậu môn không có gì lạ, prostate bìnhthường, không có cục (non-nodular). Lấy máu: các thử nghiệm sau đây đều b ình thuờng: đếm máu toàndiện, thử nghiệm gan, nước đái, cấy trùng nước đái, serum creatinine, CA27-29 (một serum test theo dõiung thư vú, có khi positive nếu ung thư vú táiphát - specificity khoảng 90 %), PSA – prostatic specific antigen: normal. Nghi ngờ là ung thư vú tái phát, chuyển di (recurrent and metastaticdisease) đến vùng bụng; bạn chỉ thị cho làm CAT scan bụng và chậu(abdomen and pelvis), và PET (hai máy chung nhau) (combined PET/CT).Test này cho thấy có ung thư tại vùng chậu. CAT scan cho thấy ung thư cólẽ đã thấm nhập vào màng bụng (omental) từng bánh, từng mảng một(caked) (CAT scan /PET scan cách đây 4 năm: hoàn toàn bình thường). Bnhân cũng được gửi sang urology, và soi bọng đái (cystoscopy) hoàntoàn bình thường. Đã soi ruột già năm ngoái (routine): negative. Đến điểm này, bạn sẽ đề nghị làm gì, và tính sẽ chữa trị ra sao? (sẽ có trả lời sau, chờ qúy bạn bàn luận cái đã) Bs Nguyễn Tài Mai
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa tài liệu cho sinh viên y khoa kiến thức y học bệnh thường gặp dinh dưỡng y khoaTài liệu liên quan:
-
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 177 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 109 0 0 -
4 trang 108 0 0
-
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 79 1 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 76 0 0 -
4 trang 68 0 0
-
2 trang 62 0 0
-
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 53 0 0