Danh mục

4 Cây thuốc quý được Dược điển Mỹ công nhận

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 256.27 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

4 Cây thuốc quý được Dược điển Mỹ công nhậnLá Ngân hạnh còn gọi là cây Bạch quả được Dược điển Mỹ công nhận năm 2008. Cuộc sống hiện đại với nhiều tiện nghi mới đem lại niềm vui, thuận tiện cho con người nhưng cũng có thể gây ra nhiều stress cho cơ thể và khi tuổi tác càng cao thì lại càng gặp phải nhiều yếu gây stress. Các stress có ảnh hưởng xấu đến con người mà trước hết là tình trạng căng thẳng, lo âu, khó ngủ, thao thức vànếu kéo dài thì có thể gây...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
4 Cây thuốc quý được Dược điển Mỹ công nhận 4 Cây thuốc quý được Dược điển Mỹ công nhận Lá Ngân hạnh còn gọi là cây Bạch quả được Dược điển Mỹ công nhận năm 2008.Cuộc sống hiện đại với nhiều tiện nghi mới đem lạiniềm vui, thuận tiện cho con người nhưng cũng cóthể gây ra nhiều stress cho cơ thể và khi tuổi tác càngcao thì lại càng gặp phải nhiều yếu gây stress. Cácstress có ảnh hưởng xấu đến con người mà trước hếtlà tình trạng căng thẳng, lo âu, khó ngủ, thao thức vànếu kéo dài thì có thể gây suy nhược thần kinh, trầmcảm và cá biệt còn có người không muốn sống, muốnkết liễu đời mình. Trái kiwi - Một vị thuốc quý  Kinh giới - Thuốc quý của mọi nhà  Vị thuốc từ quả đu đủ  Bài thuốc chữa suy nhược trí nhớ Thực tế có hai nhóm thực phẩm chức năng hỗ trợhoạt động của hệ thần kinh trung ương, đó là: nhómcác chất ức chế và nhóm các chất chống ức chế.Sau đây xin giới thiệu một số sản phẩm thực phẩmchức năng được chính thức dùng ở Mỹ và các nướctiên tiến khác.Cây Nữ lang - Valerian (Dược điển Mỹ 2008 cáctrang 1000-1003) có tên khoa học là Valerianaofficinalis được dùng làm thuốc an thần từ thời cổ HyLạp. Cây này mọc ở châu Âu, miền Bắc Á. Hiệnđược trồng ở Trung Âu và Đông Âu.Bộ phận dùng là rễ và thân rễ. Thành phần chính làtinh dầu. Dược điển Mỹ quy định dược liệu phải chứakhông dưới 0,5% tinh dầu và không dưới 0,05% hoạtchất acid valerenic. Ngoài tinh dầu còn có chứa cácchất valtrat, isovaltrat và các alcaloid có tác dụngchống stress, giảm lo lắng, an thần, giảm huyết áp.Tác dụng an thần là do các chất valtrat, isovaltrat.Sản phẩm được dùng cho những người lo lắng, căngthẳng, mất ngủ và các trường hợp cao huyết áp docăng thẳng và lo lắng. Ngoài ra còn có tác dụng điềutrị mất ngủ, suy nhược thần kinh.Các dạng dùng: bột rễ Valian khô; cao Valerian(dạng bột); viên nén Valerian Cây Nữ lang - Valerian được Dược điển Mỹ công nhân năm 2008.Lá Ngân hạnh còn gọi là cây Bạch quả (Dược điểnMỹ 2008 các trang 947-950)Cây trồng hàng ngàn năm nay ở Trung Quốc, NhậtBản, Triều Tiên. Quả non được dùng làm thực phẩm,qủa già lấy phần hạt để điều trị các bệnh đường hôhấp (thở khò khè) và đường tiết niệu.Trong vài chục năm gần đây, các nhà Dược học châuÂu đã phát hiện tác dụng chữa bệnh quý giá của lángân hạnh. Các sản phẩm có tác dụng chữa bệnh duytrì, tăng cường tuần hoàn não, trí nhớ và làm giảmkhả năng bị đột quỵ. Các sản phẩm này là chế phẩmbán chạy nhất ở Pháp, Đức, Mỹ, Anh… với hàngchục triệu người sử dụng. Nó có thể là một trong cácdược liệu có công hiệu cao nhất để đề phòng và điềutrị bệnh đãng trí ở người già.Bộ phận dùng là lá có chứa các flavonoid, cácginkgolid, các bilobalid. Dược điển Mỹ năm 2008quy định lá ngân hạnh khô phải chứa không dưới0,5% các flavonoid; không dưới 0,1% các lactontecpen bao gồm các bilobalid, ginkgolid A.Dược điển Mỹ cho dùng các dạng: cao bột ginkgochứa không dưới 22% các flavonoid và không dưới5,4% các lacton tecpen; viên nang ginkgo chứa 40mgcao; viên nén ginkgo chứa 40mg cao.Tác dụng chủ yếu của lá ngân hạnh là tăng cường dẫnmáu lên não, phòng và điều trị suy giảm trí nhớ củatuổi già. Ngoài ra lá còn được dùng để điều trị bệnhhen suyễn.Cây Nọc sởi châu Âu còn gọi là cây Thánh John(Dược điển Mỹ 2008 các trang 990-993).Cây mọc ở nhiều nơi trên thế giới và đã được trồngnhiều ở châu Âu, châu Mỹ. Bộ phận dùng là đầu hoakhi hoa nở. Hoạt chất chính là hypericin, hyperforin,các flavonoid, các proanthocyanidin. Dược điển Mỹnăm 2008 quy định đầu hoa khô nọc sởi châu Âuphải chứa không dưới 0,04% hypericin,pseudohypericin và không dưới 0,6% hyperforin. Cácdạng dùng ghi trong Dược điển Mỹ là bột dược liệuvà cao khô dược liệu.Hoạt tính chủ yếu của Nọc sởi Châu Âu là chốngtrầm cảm. Các thử nghiệm đã chứng minh 67% bệnhnhân suy nhược trầm cảm ở mức độ nhẹ và vừa, đãđược điều trị có hiệu quả khi dùng các chế phẩmchứa nọc sởi Châu Âu. Hiện nay các chế phẩm nàyđược dùng rộng rãi để phòng và điều trị suy nhượcthần kinh. Hypericin còn có tác dụng kháng virus nhưvirus herpes, virus HIV, virus viêm gan B và C.Hyperforin còn có tác dụng chống suy nhược cho cơthể.Nọc sởi châu Âu là một trong những cây thuốc đượcnghiên cứu nhiều nhất ở các nước Âu, Mỹ có tácdụng bổ cho hệ thần kinh, dùng điều trị suy nhượcthần kinh, mất ngủ, lo lắng. Nhiều nước đã dùng đểđiều trị nghiện ma túy. Ngoài ra còn dùng để điều trịđau dây thần kinh. Cây Nọc sởi châu Âu còn gọi là cây Thánh John được Dược điển Mỹ công nhận năm 2008.Cây Cúc thơm Feverfew (Dược điển Mỹ 2008 cáctrang 938-939)Cây thuốc mọc ở Đông Nam Âu, ngày nay nó đượctrồng ở khắp châu Âu, Bắc Mỹ, Úc. Bộ phận dùng làphần trên ngọn và toàn cây vào mùa hè khi cây đangra hoa. Thành phần chính của cây là tinh dầu chủ yếulà alphapinen, các lacton sesqui lacton.Công dụng chính của cây Cúc thơm là điều trị chứngđau nửa đầu. Các nhà khoa học giải ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: