Ảnh hưởng của bìm bìm (Operculia turpethum) thay thế cỏ lông tây trong khẩu phần lên sinh trưởng dê Bách Thảo
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 174.56 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thí nghiệm được tiến hành trên mười hai dê cái Bách Thảo khối lượng trung bình 13±1,28 kg. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên với bốn nghiệm thức và ba lần lặp lại nhằm đánh giá các mức thay thế bìm bìm lên tăng trưởng cho dê Bách Thảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của bìm bìm (Operculia turpethum) thay thế cỏ lông tây trong khẩu phần lên sinh trưởng dê Bách Thảo TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 31, THÁNG 9 NĂM 2018 ẢNH HƯỞNG CỦA BÌM BÌM (Operculia turpethum) THAY THẾ CỎ LÔNG TÂY TRONG KHẨU PHẦN LÊN SINH TRƯỞNG DÊ BÁCH THẢO Hồ Quốc Đạt1 , Nguyễn Thị Kim Quyên2 , Trương Văn Hiểu3 EFFECTS OF REPLACING BRACHIARIA MUTICA BY OPERCULIA TURPETHUM IN DIETS ON GROWTH OF BACH THAO GOATS Ho Quoc Dat1 , Nguyen Thi Kim Quyen2 , Truong Van Hieu3 Tóm tắt – Thí nghiệm được tiến hành trên mười hai dê cái Bách Thảo khối lượng trung bình 13±1,28 kg. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên với bốn nghiệm thức và ba lần lặp lại nhằm đánh giá các mức thay thế bìm bìm lên tăng trưởng cho dê Bách Thảo. Bốn nghiệm thức có tỉ lệ bìm bìm: 0% (BB0, đối chứng), 25% (BB25), 35% (BB35) và 45% (BB45). Thức ăn hỗn hợp được cố định 0,15, 0,2 và 0,25 kg vật chất khô/con/ngày. Các tỉ lệ bìm bìm (25, 35 và 45%) được tính theo mức ăn vào 5% khối lượng cơ thể và cỏ lông tây được cho ăn tự do. Kết quả cho thấy tăng khối lượng trung bình của dê ở các nghiệm thức BB0, BB25, TB35 và BB45 là 77, 104, 111 và 91g/con/ngày. Trong đó, nghiệm thức BB35 có tăng khối lượng cao nhất. Khối lượng vật chất khô (DM) ăn vào của dê ở các nghiệm thức khác biệt có ý nghĩa thống kê. Hệ số chuyển hóa thức ăn thấp nhất ở BB25 (7,89) và cao nhất ở BB0 (9,38) nhưng không khác biệt. Nghiệm thức BB35 đạt tăng khối lượng và hiệu quả kinh tế tốt nhất trong các mức thay thế bìm bìm trong khẩu phần nuôi dê Bách Thảo. Từ khóa: bìm bìm, dê Bách Thảo, hệ số chuyển hóa thức ăn. Abstract – The experiment was conducted on 12 female goats with average bodyweight of 13±1.28 kg, designed in a completely randomized design with four treatments and three replicates to evaluate replaceing Operculia turpethum levels on growth of Bach Thao goats. Four treatments had the following convolution rate: 0% (OT0, control), 25% (OT25), 35% (OT35) and 45% (OT45). Concentrate is 0.15; 0.2 and 0.25 kg dry matter/head/day. Crippling rates (25, 35 and 45%) were calculated on the basis of 5% body weight and feathered grass was fed ad bilitum. The results showed that the average bodyweight gain of goats in treatments OT0, OT25, OT35 and OT45 was 77; 104; 111; 91 g/head/day, in which OT35 treatment had the highest bodyweight gain . DM intake was significantly different in the treatments. Feed conversion ratio was the lowest at OT25 (7.89) and the highest at OT0 (9.38) but no significant difference. The OT35 treatment achieved the best bodyweight gain and economic efficiency in the brackish replacing levels in the Bach Thao diets. 1,2 Bộ môn Chăn nuôi Thú y, Khoa Nông nghiệp - Thủy sản, Trường Đại học Trà Vinh 3 Trung tâm Nghiên cứu Thích ứng Biến đổi Khí hậu và Hỗ trợ Phát triển Cộng đồng, Trường Đại học Trà Vinh Ngày nhận bài: 06/8/2018; Ngày nhận kết quả bình duyệt: 31/10/2018; Ngày chấp nhận đăng: 23/12/2018 Email: hbnhatagu@gmail.com 1,2 Faculty of Animal Husbandry and Veterinary Medicine, Department of Agriculture Fisheries, Tra Vinh University 3 Center for Climate Change Adaptation Research and Community Development Support, Tra Vinh University Received date: 06th August 2018 ; Revised date: 31st October 2018; Accepted date: 23rd December 2018 Keywords: Operculia turpethum, Bach Thao goat, feed conversion ratio. 72 TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 31, THÁNG 9 NĂM 2018 I. ĐẶT VẤN ĐỀ chỉ ăn lục bình và cỏ tự nhiên với mức tăng trọng tuyệt đối chỉ 34,9 g/con/ngày. Do đó, số liệu về dây bìm bìm chưa thực sự có giá trị về mặt khoa học. Nhu cầu thu nhận vật chất khô của dê được tính theo khả năng ăn tự do và khả năng sản xuất của phẩm giống. Lượng vật chất khô của dê còn phụ thuộc vào giai đoạn cụ thể và thể trạng của giống, bình quân từ 3 – 6% khối lượng cơ thể. Trong đó, dê hướng sữa có nhu cầu vật chất khô cao hơn dê hướng thịt, nếu so sánh với các gia súc nhai lại khác như trâu, bò, cừu thì dê có mức thu nhận vật chất khô cao hơn hẳn so với bò là 2,0%, cừu là 1,2 – 1,5% khối lượng cơ thể [7]. Ở một số khu vực trên thế giới ngày nay, nuôi dê là nguồn thu nhập chính, việc chăn nuôi dê còn góp phần đáng kể trong việc làm giảm tỉ lệ hộ nghèo ở nông thôn [1]. Tại Việt Nam, tổng đàn dê cừu năm 2015 là 1.885 triệu con [2]. Dê còn là một loài gia súc chính ở các nước đang phát triển, đặc biệt châu Á và châu Phi [3]. Dê ăn được hầu hết các loại lá cây không có độc tố. Kết quả nghiên cứu cho thấy, dây bìm bìm có hàm lượng DM là 13,5%, hàm lượng CP là 14,1% và NDF là 39,7% [4]. Điều này cho thấy thành phần hóa học của bìm bìm khá cao và còn được dùng làm nguồn thức ăn cho gia súc, giúp phát triển đàn dê có hiệu quả trong điều kiện khan hiếm nguồn thức ăn tự nhiên do diện tích trồng cỏ ngày càng bị giới hạn. Song song với việc cải tiến về năng suất đàn dê, phương thức chăm sóc và nuôi dưỡng, việc tận dụng hiệu quả nguồn thức ăn xanh sẵn có thay thế vào khẩu phần để giảm giá thành sản xuất, tăng lợi nhuận cho người chăn nuôi là điều hết sức cần thiết. Bìm bìm có hàm lượng protein cao hơn cỏ lông tây, việc thay thế cỏ lông tây bằng bìm bìm trong khẩu phần nuôi dê thịt trong giai đoạn tăng trưởng hiện nay là một vấn đề cần được làm rõ. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, nghiên cứu “Ảnh hưởng của bìm bìm (Operculia turpethum) thay thế cỏ lông tây trong khẩu phần lên khả năng sinh trưởng của dê Bách Thảo” được thực hiện. II. NÔNG NGHIỆP - THỦY SẢN Để có sản phẩm thịt, sữa cao, yêu cầu phải cho dê ăn no và ăn đủ các chất dinh dưỡng cần thiết như protein, đường, béo và khoáng chất, đặc biệt là can xi, phốt pho và muối; thức ăn bổ sung rất cần cho dê gồm premix khoáng, đặc biệt là khoáng Ca, Mg, P và muối được chế biến thành dạng bánh, tảng liếm hằng ngày, có thể phòng được một số bệnh và tránh tình trạng thiếu dinh dưỡng, năng suất thịt, sữa giảm [7]. Một nghiên cứu tại Trung tâm Nghiên cứu Dê – Thỏ Sơn Tây cho thấy khẩu phần nuôi cho dê bao gồm: cám hỗn hợ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của bìm bìm (Operculia turpethum) thay thế cỏ lông tây trong khẩu phần lên sinh trưởng dê Bách Thảo TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 31, THÁNG 9 NĂM 2018 ẢNH HƯỞNG CỦA BÌM BÌM (Operculia turpethum) THAY THẾ CỎ LÔNG TÂY TRONG KHẨU PHẦN LÊN SINH TRƯỞNG DÊ BÁCH THẢO Hồ Quốc Đạt1 , Nguyễn Thị Kim Quyên2 , Trương Văn Hiểu3 EFFECTS OF REPLACING BRACHIARIA MUTICA BY OPERCULIA TURPETHUM IN DIETS ON GROWTH OF BACH THAO GOATS Ho Quoc Dat1 , Nguyen Thi Kim Quyen2 , Truong Van Hieu3 Tóm tắt – Thí nghiệm được tiến hành trên mười hai dê cái Bách Thảo khối lượng trung bình 13±1,28 kg. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên với bốn nghiệm thức và ba lần lặp lại nhằm đánh giá các mức thay thế bìm bìm lên tăng trưởng cho dê Bách Thảo. Bốn nghiệm thức có tỉ lệ bìm bìm: 0% (BB0, đối chứng), 25% (BB25), 35% (BB35) và 45% (BB45). Thức ăn hỗn hợp được cố định 0,15, 0,2 và 0,25 kg vật chất khô/con/ngày. Các tỉ lệ bìm bìm (25, 35 và 45%) được tính theo mức ăn vào 5% khối lượng cơ thể và cỏ lông tây được cho ăn tự do. Kết quả cho thấy tăng khối lượng trung bình của dê ở các nghiệm thức BB0, BB25, TB35 và BB45 là 77, 104, 111 và 91g/con/ngày. Trong đó, nghiệm thức BB35 có tăng khối lượng cao nhất. Khối lượng vật chất khô (DM) ăn vào của dê ở các nghiệm thức khác biệt có ý nghĩa thống kê. Hệ số chuyển hóa thức ăn thấp nhất ở BB25 (7,89) và cao nhất ở BB0 (9,38) nhưng không khác biệt. Nghiệm thức BB35 đạt tăng khối lượng và hiệu quả kinh tế tốt nhất trong các mức thay thế bìm bìm trong khẩu phần nuôi dê Bách Thảo. Từ khóa: bìm bìm, dê Bách Thảo, hệ số chuyển hóa thức ăn. Abstract – The experiment was conducted on 12 female goats with average bodyweight of 13±1.28 kg, designed in a completely randomized design with four treatments and three replicates to evaluate replaceing Operculia turpethum levels on growth of Bach Thao goats. Four treatments had the following convolution rate: 0% (OT0, control), 25% (OT25), 35% (OT35) and 45% (OT45). Concentrate is 0.15; 0.2 and 0.25 kg dry matter/head/day. Crippling rates (25, 35 and 45%) were calculated on the basis of 5% body weight and feathered grass was fed ad bilitum. The results showed that the average bodyweight gain of goats in treatments OT0, OT25, OT35 and OT45 was 77; 104; 111; 91 g/head/day, in which OT35 treatment had the highest bodyweight gain . DM intake was significantly different in the treatments. Feed conversion ratio was the lowest at OT25 (7.89) and the highest at OT0 (9.38) but no significant difference. The OT35 treatment achieved the best bodyweight gain and economic efficiency in the brackish replacing levels in the Bach Thao diets. 1,2 Bộ môn Chăn nuôi Thú y, Khoa Nông nghiệp - Thủy sản, Trường Đại học Trà Vinh 3 Trung tâm Nghiên cứu Thích ứng Biến đổi Khí hậu và Hỗ trợ Phát triển Cộng đồng, Trường Đại học Trà Vinh Ngày nhận bài: 06/8/2018; Ngày nhận kết quả bình duyệt: 31/10/2018; Ngày chấp nhận đăng: 23/12/2018 Email: hbnhatagu@gmail.com 1,2 Faculty of Animal Husbandry and Veterinary Medicine, Department of Agriculture Fisheries, Tra Vinh University 3 Center for Climate Change Adaptation Research and Community Development Support, Tra Vinh University Received date: 06th August 2018 ; Revised date: 31st October 2018; Accepted date: 23rd December 2018 Keywords: Operculia turpethum, Bach Thao goat, feed conversion ratio. 72 TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 31, THÁNG 9 NĂM 2018 I. ĐẶT VẤN ĐỀ chỉ ăn lục bình và cỏ tự nhiên với mức tăng trọng tuyệt đối chỉ 34,9 g/con/ngày. Do đó, số liệu về dây bìm bìm chưa thực sự có giá trị về mặt khoa học. Nhu cầu thu nhận vật chất khô của dê được tính theo khả năng ăn tự do và khả năng sản xuất của phẩm giống. Lượng vật chất khô của dê còn phụ thuộc vào giai đoạn cụ thể và thể trạng của giống, bình quân từ 3 – 6% khối lượng cơ thể. Trong đó, dê hướng sữa có nhu cầu vật chất khô cao hơn dê hướng thịt, nếu so sánh với các gia súc nhai lại khác như trâu, bò, cừu thì dê có mức thu nhận vật chất khô cao hơn hẳn so với bò là 2,0%, cừu là 1,2 – 1,5% khối lượng cơ thể [7]. Ở một số khu vực trên thế giới ngày nay, nuôi dê là nguồn thu nhập chính, việc chăn nuôi dê còn góp phần đáng kể trong việc làm giảm tỉ lệ hộ nghèo ở nông thôn [1]. Tại Việt Nam, tổng đàn dê cừu năm 2015 là 1.885 triệu con [2]. Dê còn là một loài gia súc chính ở các nước đang phát triển, đặc biệt châu Á và châu Phi [3]. Dê ăn được hầu hết các loại lá cây không có độc tố. Kết quả nghiên cứu cho thấy, dây bìm bìm có hàm lượng DM là 13,5%, hàm lượng CP là 14,1% và NDF là 39,7% [4]. Điều này cho thấy thành phần hóa học của bìm bìm khá cao và còn được dùng làm nguồn thức ăn cho gia súc, giúp phát triển đàn dê có hiệu quả trong điều kiện khan hiếm nguồn thức ăn tự nhiên do diện tích trồng cỏ ngày càng bị giới hạn. Song song với việc cải tiến về năng suất đàn dê, phương thức chăm sóc và nuôi dưỡng, việc tận dụng hiệu quả nguồn thức ăn xanh sẵn có thay thế vào khẩu phần để giảm giá thành sản xuất, tăng lợi nhuận cho người chăn nuôi là điều hết sức cần thiết. Bìm bìm có hàm lượng protein cao hơn cỏ lông tây, việc thay thế cỏ lông tây bằng bìm bìm trong khẩu phần nuôi dê thịt trong giai đoạn tăng trưởng hiện nay là một vấn đề cần được làm rõ. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, nghiên cứu “Ảnh hưởng của bìm bìm (Operculia turpethum) thay thế cỏ lông tây trong khẩu phần lên khả năng sinh trưởng của dê Bách Thảo” được thực hiện. II. NÔNG NGHIỆP - THỦY SẢN Để có sản phẩm thịt, sữa cao, yêu cầu phải cho dê ăn no và ăn đủ các chất dinh dưỡng cần thiết như protein, đường, béo và khoáng chất, đặc biệt là can xi, phốt pho và muối; thức ăn bổ sung rất cần cho dê gồm premix khoáng, đặc biệt là khoáng Ca, Mg, P và muối được chế biến thành dạng bánh, tảng liếm hằng ngày, có thể phòng được một số bệnh và tránh tình trạng thiếu dinh dưỡng, năng suất thịt, sữa giảm [7]. Một nghiên cứu tại Trung tâm Nghiên cứu Dê – Thỏ Sơn Tây cho thấy khẩu phần nuôi cho dê bao gồm: cám hỗn hợ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Cỏ lông tây Dê Bách Thảo Ảnh hưởng của bìm bìm thay thế cỏ lông tây Sự tiêu thụ thức ăn của dê Bách Thảo Thông số dịch dạ cỏ của dê Bách Thảo Khả năng sản xuất của giống dê Bách ThảoGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm hình thái hệ vi khuẩn phân lập từ dạ cỏ dê
5 trang 21 0 0 -
17 trang 17 0 0
-
Ảnh hưởng của lá rau muống thay thế cỏ lông tây lên thỏ tăng trưởng
6 trang 16 0 0 -
Các chỉ số sinh hóa máu của dê bách thảo, Boer và Saanen
7 trang 13 0 0 -
Tăng khối lượng, tiêu hóa dưỡng chất và chất lượng quầy thịt của dê Bách Thảo
6 trang 12 0 0 -
9 trang 11 0 0
-
Chỉ số sinh lý máu của dê Bách Thảo, Boer và Saanen
5 trang 10 0 0 -
Ảnh hưởng của CMS+ đến năng suất sinh sản, sản lượng và chất lượng sữa của dê Bách Thảo
7 trang 9 0 0 -
6 trang 8 0 0
-
26 trang 8 0 0