Danh mục

Ảnh hưởng của chế độ ăn lên sinh trưởng, mức độ phân đàn, hệ số chuyển đổi thức ăn, tỉ lệ sống và năng suất của cá chim vây vàng ( Trachinotus blochii Lacepede, 1801 ) nuôi thương phẩm

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 672.02 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thí nghiệm được thực hiện để đánh giá ảnh hưởng của chế độ cho ăn lên sinh trưởng, hệ số CVL , FCR, tỉ lệ sống, năng suất của cá chim vây vàng nuôi thịt. Cỡ cá thả L=16,1 ± 0,35 cm, W= 64,4 ± 2,32 g, cho ăn 3 chế độ: (1) 2 % BW; (2) 4% BW; (3) 6% BW và cỡ L=15,8 ± 0,41 cm, W=54,3 ± 2,44 g, cho ăn: (1) 1 lần/ngày; (2) 2 lần/ngày; (3) 3 lần/ ngày, nuôi 240 ngày, n=3. Kết quả: Khẩu phần thức ăn ảnh hưởng lên sinh trưởng, FCR, năng suất của cá thịt. Số lần cho cá ăn ảnh hưởng lên khối lượng, FCR, năng suất của cá thịt. Từ đó, có thể cho cá thịt ăn 2 lần/ngày từ 4% BW đến 6% BW .
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của chế độ ăn lên sinh trưởng, mức độ phân đàn, hệ số chuyển đổi thức ăn, tỉ lệ sống và năng suất của cá chim vây vàng ( Trachinotus blochii Lacepede, 1801 ) nuôi thương phẩm Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2015 THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ ĂN LÊN SINH TRƯỞNG, MỨC ĐỘ PHÂN ĐÀN, HỆ SỐ CHUYỂN ĐỔI THỨC ĂN, TỈ LỆ SỐNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA CÁ CHIM VÂY VÀNG (Trachinotus blochii Lacepede, 1801) NUÔI THƯƠNG PHẨM EFFECT OF DIET ON GROWTH, THE COEFFICIENT CVL, FOOD CONVERSION RATIO, SURVIVAL AND YIELD OF GROWTH PAMOMNO (Trachinotus blochii Lacepède, 1801) Châu Văn Thanh1, Ngô Văn Mạnh2 Ngày nhận bài: 10/4/2015; Ngày phản biện thông qua: 28/10/2015; Ngày duyệt đăng: 15/12/2015 TÓM TẮT Thí nghiệm được thực hiện để đánh giá ảnh hưởng của chế độ cho ăn lên sinh trưởng, hệ số CVL, FCR, tỉ lệ sống, năng suất của cá chim vây vàng nuôi thịt. Cỡ cá thả L=16,1 ± 0,35 cm, W= 64,4 ± 2,32 g, cho ăn 3 chế độ: (1) 2 % BW; (2) 4% BW; (3) 6% BW và cỡ L=15,8 ± 0,41 cm, W=54,3 ± 2,44 g, cho ăn: (1) 1 lần/ngày; (2) 2 lần/ngày; (3) 3 lần/ ngày, nuôi 240 ngày, n=3. Kết quả: Khẩu phần thức ăn ảnh hưởng lên sinh trưởng, FCR, năng suất của cá thịt. Số lần cho cá ăn ảnh hưởng lên khối lượng, FCR, năng suất của cá thịt. Từ đó, có thể cho cá thịt ăn 2 lần/ngày từ 4% BW đến 6% BW . Từ khóa: Cá chim vây vàng, chế độ cho ăn, sinh trưởng, tỉ lệ sống, Trachinotus blochii ABSTRACT The effects of diet on growth, the coefficient CVL, FCR, survival, yield of growth papomno was examined. Sizes L=16.1 ± 0.35 cm, W= 64.4 ± 2.32 g, , fed three diets: : (1) 2 % BW; (2) 4% BW; (3) 6% BW. And sizes L=15.8 ± 0.41 cm, W=54.3 ± 2.44 g, fed three diets: (1) 1 time/day; (2) 2 times/day; (3) 3 times/day, cultured in 240 days. Experiments were repeated 3 times. Result showed that dietary effects on growth, FCR, yield of growth papomno. Number of times the feeding effects on weight, FCR, yield of growth papomno. From the above results, may apply for feeding grow fish 2 times/day and 4% BW to 6% BW . Keywords: Papomno, diet, growth, survival, Trachinotus blochii I. ĐẶT VẤN ĐỀ Cá chim vây vàng (Trachinotus blochii Lacepede, 1801) được tìm thấy nhiều ở vùng biển mở thuộc Thái Bình Dương, Đại Tây Dương và Ấn Độ Dương. Tại khu vực châu Á cá chim vây vàng phân bố ở Nhật Bản, Indonesia, Trung Quốc, Đài Loan và Việt Nam 1 (Nguyễn Hữu Phụng và CTV, 1995; Juniyanto và CTV, 2008). Đây là loài cá nổi, rộng muối, sống chủ yếu ở tầng giữa và tầng mặt thuộc vùng biển ấm. Mặc dù là loài ăn mồi thiên về động vật, song trong quá trình nuôi cá chim vây vàng không ăn thịt đồng loại, có thể nuôi được với mật độ cao, cá cũng sử dụng tốt các ThS. Châu Văn Thanh, 2 ThS. Ngô Văn Mạnh: Viện Nuôi trồng thủy sản – Trường Đại học Nha Trang 54 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản loại thức ăn công nghiệp và là loài có giá trị kinh tế (giá bán từ 4 - 6 USD/kg) nên đã trở thành đối tượng nuôi hấp dẫn ở nhiều nước thuộc châu Á - Thái Bình Dương như Đài Loan, Trung Quốc, Hồng Kông, Indonesia, Malaysia, Singapore và Việt Nam (Yeh và CTV, 1998; Lan và CTV, 2007; Juniyanto và CTV, 2008; Thái Thanh Bình và CTV, 2008). Cá chim vây vàng được nuôi bằng nhiều hình thức như nuôi lồng, ao đất. Nhiều nghiên cứu về nuôi thương phẩm các loài cá chim thuộc giống Trachinotus đã được công bố loài Trachinotus carolinus (McMaster, 2003), loài Trachinotus blochii (Lan và CTV, 2007; Thái Thanh Bình và CTV 2008) và loài Trachinotus ovatus (Tutman và CTV, 2004). Thức ăn công nghiệp sử dụng cho nuôi thương phẩm loài cá này có hàm lượng protein từ 43 – 45%, lipid 10% được coi là phù hợp (McMaster, 2003; Tutman và CTV, 2004; Lê Xân, 2007). Hiện nay, Việt Nam đã chủ động sản xuất được giống cá chim vây cung cấp cho nuôi thương phẩm và đối tượng này đang được chú trọng phát triển nuôi thương phẩm (nuôi lồng và nuôi trong ao) phục vụ thị trường trong nước cũng như xuất khẩu (Ngô Vĩnh Hạnh, 2007; Lại Văn Hùng và CTV, 2014). Để tăng năng suất cá nuôi thì một trong những yếu tố quyết định là xác định chế độ cho cá ăn hợp lý. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa những nghiên cứu về chế độ cho ăn ở giai đoạn nuôi thương phẩm cá chim vây vàng. Do vậy, việc nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của khẩu phần thức ăn, số lần cho ăn lên sinh trưởng, mức độ phân đàn, hệ số thức ăn, tỉ lệ sống và năng suất của cá chim vây vàng nuôi thương phẩm là rất cần thiết để nâng cao hiệu quả nuôi loài cá này. II. PHƯƠNG PHAP NGHIÊN CỨU Địa điểm thí nghiệm: Trạm thực nghiệm nuôi biển, Vũng Ngán, Nha Trang. Thời gian nghiên cứu: tháng 4 năm 2013. Đối tượng nghiên cứu: cá chim vây vàng (Trachinotus blochii Lacepède, 1801). Số 4/2015 Hình 1. Cá chim vây vàng (Trachinotus blochii Lacepède, 1801) 1. Ảnh hưởng của khẩu phần ăn Cỡ cá thả chiều dài 16,1 ± 0,35 cm, khối lượng 64,4 ± 2,32 g. Cá được thả nuôi trong các lồng có thể tích 60 m3 (4 x 4 x 3.8 m) với mật độ nuôi là 10 con/m3. Thí nghiệm được bố trí với 3 nghiệm thức cho ăn với các khẩu phần ăn khác nhau: (1) Cho ăn với khẩu phần 2 % khối lượng thân (BW); (2) cho ăn 4% BW (theo hướng dẫn của nhà sản xuất thức ăn) và (3) cho ăn 6% BW. Thức ăn sử dụng là thức ăn dạng viên chìm chậm của Công ty UP có hàm lượng protein 44%, lipid 10%. Hạt thức ăn có cỡ từ 6,7 – 12,7 mm, cho ăn 2 lần/ngày. Thời gian thí nghiệm 240 ngày, mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần. Cá được cân và đo 30 ngày/lần. Mỗi lần 30 cá thể. 2. Ảnh hưởng của số lần cho ăn Cỡ cá thả chiều dài 15,8 ± 0,41 cm, khối lượng 54,3 ± 2,44 g. Cá được thả nuôi trong các lồng có thể tích 60 m3 (4 x 4 x 3.8 m) với mật độ nuôi là 10 con/m3. Thí nghiệm được bố trí với 3 nghiệm thức cho ăn với số lần cho ăn khác nhau: (1) Cho ăn 1 lần/ngày; (2) cho ăn 2 lần/ngày và (3) cho ăn 3 lần trên ngày. Thức ăn sử dụng là thức ăn dạng viên chìm chậm của Công ty UP có hàm lượng protein 44%, lipid 10%. Khẩu phần ăn hang ngày là 4% với hạt thức ăn có cỡ từ 6,7 – 12,7 mm tùy theo giai đoạn phát triển của cá. Thời gian thí nghiệm 240 ngày, mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần. - ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: