Ảnh hưởng của phương pháp phối giống đến năng suất sinh sản và mức độ nhiễm bệnh của lợn nái ngoại nuôi tại Công ty Cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên Định Thanh Hóa
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 349.88 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Phương pháp phối giống là một trong các biện pháp kỹ thuật có ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái. Phối giống trực tiếp cho lợn nái đạt năng suất số con đẻ ra/ổ, số con sống đến 24 giờ/ổ cao hơn phương pháp phối tinh nhân tạo. Lợn nái được phối tinh nhân tạo khối lượng sơ sinh/con, khối lượng cai sữa/con, khối lượng cai sữa/ổ và tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa cao hơn phối giống trực tiếp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của phương pháp phối giống đến năng suất sinh sản và mức độ nhiễm bệnh của lợn nái ngoại nuôi tại Công ty Cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên Định Thanh Hóa TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 18. 2014 ẢNH HƢỞNG CỦA PHƢƠNG PHÁP PHỐI GIỐNG ĐẾN NĂNG SUẤT SINH SẢN VÀ MỨC ĐỘ NHIỄM BỆNH CỦA LỢN NÁI NGOẠI NUÔI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ NÔNG NGHIỆP YÊN ĐỊNH - THANH HÓA. Nguyễn Thị Hƣơng1 TÓM TẮT Phương pháp phối giống là một trong các biện pháp kỹ thuật có ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái. Phối giống trực tiếp cho lợn nái đạt năng suất số con đẻ ra/ổ, số con sống đến 24 giờ/ổ cao hơn phương pháp phối tinh nhân tạo. Lợn nái được phối tinh nhân tạo khối lượng sơ sinh/con, khối lượng cai sữa/con, khối lượng cai sữa/ổ và tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa cao hơn phối giống trực tiếp. Tỷ lệ mắc bệnh của lợn nái nhóm I (33,33%) thấp hơn nhóm II (38,33%), tỷ lệ viêm tử cung sau phối giống của nhóm II (8,33) thấp hơn nhóm I (13,33%). Từ khóa: năng suất sinh sản, phối giống, lợn nái,... 1. MỞ ĐẦU Công ty Cổ phần đầu tƣ nông nghiệp Yên Định là cơ sở chăn nuôi lợn nái ngoại hàng đầu của Thanh Hóa. Đàn lợn của công ty hàng năm sản xuất ra hàng nghìn lợn giống cung cấp cho các hộ chăn nuôi trên địa bàn tỉnh và các địa phƣơng trong nƣớc góp phần vào việc phát triển chăn nuôi lợn ngoại của cả nƣớc. Vấn đề tồn tại ở đây là bệnh xảy ra trên lợn nái hết sức phức tạp nên tỷ lệ loại thải lợn nái hàng năm tƣơng đối cao đã ảnh hƣởng đến năng suất sinh sản và hiệu quả chăn nuôi. Năng suất sinh sản của lợn nái chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố trong đó có phƣơng pháp phối giống cho lợn. Phƣơng pháp phối giống ảnh hƣởng trực tiếp đến năng suất sinh sản và một số bệnh ở lợn nái. Những bệnh này xảy ra làm giảm năng suất sinh sản và dễ dẫn đến việc loại thải lợn nái. Việc nghiên cứu tìm ra phƣơng pháp phối giống hiệu quả từ đó giúp cho ngƣời chăn nuôi lợn nái ngoại có biện pháp khắc phục nhƣợc điểm và đầu tƣ cơ cấu đàn lợn hợp lý. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu Ảnh hưởng của phương pháp phối giống đến năng suất sinh sản và mức độ nhiễm bệnh của lợn nái ngoại nuôi tại Công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên Định - Thanh Hóa. Đánh giá ảnh hƣởng của phƣơng pháp phối giống đến một số chỉ tiêu năng suất sinh sản mức độ nhiễm bệnh của lợn nái ngoại theo 2 phƣơng thức phối giống từ đó giúp cho ngƣời chăn nuôi có định hƣớng trong việc lựa chọn phƣơng pháp phối giống cho lợn và biện pháp hạn chế một số bệnh có thể xảy ra đối với lợn nái ngoại. 1 ThS. Khoa NLNN, Trường Đại học Hồng Đức 90 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 18. 2014 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Nội dung nghiên cứu Đánh giá ảnh hƣởng của phƣơng pháp phối giống trực tiếp và phối tinh nhân tạo đến một số chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái ngoại và tỷ lệ mắc bệnh của lợn nái ngoại đƣợc phối giống theo 2 phƣơng pháp trên. 2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng thí nghiệm: lợn nái ngoại đẻ từ lứa 2-5. - Phạm vi nghiên cứu: Công ty Cổ phần đầu tƣ Nông nghiệp Yên Định - Thanh Hoá. 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.3.1. Bố trí thí nghiệm - Lợn nái đƣa vào thí nghiệm chia làm 2 nhóm; Mỗi nhóm 30 con, theo dõi qua 2 chu kỳ sinh sản liên tục. Nhóm I lợn nái đƣợc phối giống trực tiếp; Nhóm II phối tinh nhân tạo. - Lợn nái động dục đƣợc phối giống vào thời điểm chịu đực, áp dụng phƣơng thức phối lặp. Lợn đực chọn phối giống: 2 đực giống trƣởng thành (1,5-2 tuổi) giống PiDu, có sức khỏe tốt, kiểm tra phẩm chất tinh dịch đạt kết quả tƣơng đƣơng nhau. Một đực giống sử dụng phối trực tiếp, một đực giống khai thác tinh để phối giống nhân tạo. (Lợn đực giống chọn để phối giống có sức khỏe tốt, đƣợc kiểm tra chất lƣợng tinh dịch đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, không mắc bệnh có thể lây truyền cho lợn nái khi giao phối; Dụng cụ phối giống đƣợc vô trùng trƣớc khi sử dụng). * Điều kiện chuồng trại: Lợn nái chờ phối và mang thai đƣợc nuôi ở chuồng nền, Trƣớc khi đẻ 1 tuần chuyển sang chuồng sàn có ô úm cho lợn con, khay tập ăn và bóng điện để sƣởi ấm cho lợn con. * Điều kiện nuôi dƣỡng: Thức ăn sử dụng cho lợn nái và đực giống là thức ăn hỗn hợp công nghiệp phù hợp với từng giai đoạn của lợn. Nƣớc uống đƣợc cung cấp qua hệ thống núm uống tự động. Bảng 2.1. Thành phần dinh dƣỡng thức ăn của lợn Loại lợn Nái chửa Nái nuôi Nái chờ Lợn con Thành phần Chửa kỳ I Chửa kỳ II con phối tập ăn Protein thô (%) 13 15 15 13 20 Năng lƣợng ME(kcal)/kg TA 2900 3100 3100 3100 3300 Ca (%) 1-1,2 0,9-1 0,9-1 0,9-1 0,8-0,9 P (%) 0,8 0,7 0,7 0,7 5 Xơ thô (%) 7 7 7 7 Muối (%) 0,4-0,6 0,4-0,6 0,4-0.6 0,4-0,6 0,4-0,75 Thực hiện quy trình phòng bệnh cho lợn nái ngoại và lợn con theo mẹ. 91 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 18. 2014 Bảng 2.2. Quy trình tiêm phòng đàn lợn ngoại Liều Loại lợn Thời điểm tiêm Loại vacxin Phòng bệnh Cách tiêm lƣợng 11 tuần sau phối LMLM Lở mồm long móng 2ml Tiếp b ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của phương pháp phối giống đến năng suất sinh sản và mức độ nhiễm bệnh của lợn nái ngoại nuôi tại Công ty Cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên Định Thanh Hóa TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 18. 2014 ẢNH HƢỞNG CỦA PHƢƠNG PHÁP PHỐI GIỐNG ĐẾN NĂNG SUẤT SINH SẢN VÀ MỨC ĐỘ NHIỄM BỆNH CỦA LỢN NÁI NGOẠI NUÔI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ NÔNG NGHIỆP YÊN ĐỊNH - THANH HÓA. Nguyễn Thị Hƣơng1 TÓM TẮT Phương pháp phối giống là một trong các biện pháp kỹ thuật có ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái. Phối giống trực tiếp cho lợn nái đạt năng suất số con đẻ ra/ổ, số con sống đến 24 giờ/ổ cao hơn phương pháp phối tinh nhân tạo. Lợn nái được phối tinh nhân tạo khối lượng sơ sinh/con, khối lượng cai sữa/con, khối lượng cai sữa/ổ và tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa cao hơn phối giống trực tiếp. Tỷ lệ mắc bệnh của lợn nái nhóm I (33,33%) thấp hơn nhóm II (38,33%), tỷ lệ viêm tử cung sau phối giống của nhóm II (8,33) thấp hơn nhóm I (13,33%). Từ khóa: năng suất sinh sản, phối giống, lợn nái,... 1. MỞ ĐẦU Công ty Cổ phần đầu tƣ nông nghiệp Yên Định là cơ sở chăn nuôi lợn nái ngoại hàng đầu của Thanh Hóa. Đàn lợn của công ty hàng năm sản xuất ra hàng nghìn lợn giống cung cấp cho các hộ chăn nuôi trên địa bàn tỉnh và các địa phƣơng trong nƣớc góp phần vào việc phát triển chăn nuôi lợn ngoại của cả nƣớc. Vấn đề tồn tại ở đây là bệnh xảy ra trên lợn nái hết sức phức tạp nên tỷ lệ loại thải lợn nái hàng năm tƣơng đối cao đã ảnh hƣởng đến năng suất sinh sản và hiệu quả chăn nuôi. Năng suất sinh sản của lợn nái chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố trong đó có phƣơng pháp phối giống cho lợn. Phƣơng pháp phối giống ảnh hƣởng trực tiếp đến năng suất sinh sản và một số bệnh ở lợn nái. Những bệnh này xảy ra làm giảm năng suất sinh sản và dễ dẫn đến việc loại thải lợn nái. Việc nghiên cứu tìm ra phƣơng pháp phối giống hiệu quả từ đó giúp cho ngƣời chăn nuôi lợn nái ngoại có biện pháp khắc phục nhƣợc điểm và đầu tƣ cơ cấu đàn lợn hợp lý. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu Ảnh hưởng của phương pháp phối giống đến năng suất sinh sản và mức độ nhiễm bệnh của lợn nái ngoại nuôi tại Công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên Định - Thanh Hóa. Đánh giá ảnh hƣởng của phƣơng pháp phối giống đến một số chỉ tiêu năng suất sinh sản mức độ nhiễm bệnh của lợn nái ngoại theo 2 phƣơng thức phối giống từ đó giúp cho ngƣời chăn nuôi có định hƣớng trong việc lựa chọn phƣơng pháp phối giống cho lợn và biện pháp hạn chế một số bệnh có thể xảy ra đối với lợn nái ngoại. 1 ThS. Khoa NLNN, Trường Đại học Hồng Đức 90 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 18. 2014 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Nội dung nghiên cứu Đánh giá ảnh hƣởng của phƣơng pháp phối giống trực tiếp và phối tinh nhân tạo đến một số chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái ngoại và tỷ lệ mắc bệnh của lợn nái ngoại đƣợc phối giống theo 2 phƣơng pháp trên. 2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng thí nghiệm: lợn nái ngoại đẻ từ lứa 2-5. - Phạm vi nghiên cứu: Công ty Cổ phần đầu tƣ Nông nghiệp Yên Định - Thanh Hoá. 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.3.1. Bố trí thí nghiệm - Lợn nái đƣa vào thí nghiệm chia làm 2 nhóm; Mỗi nhóm 30 con, theo dõi qua 2 chu kỳ sinh sản liên tục. Nhóm I lợn nái đƣợc phối giống trực tiếp; Nhóm II phối tinh nhân tạo. - Lợn nái động dục đƣợc phối giống vào thời điểm chịu đực, áp dụng phƣơng thức phối lặp. Lợn đực chọn phối giống: 2 đực giống trƣởng thành (1,5-2 tuổi) giống PiDu, có sức khỏe tốt, kiểm tra phẩm chất tinh dịch đạt kết quả tƣơng đƣơng nhau. Một đực giống sử dụng phối trực tiếp, một đực giống khai thác tinh để phối giống nhân tạo. (Lợn đực giống chọn để phối giống có sức khỏe tốt, đƣợc kiểm tra chất lƣợng tinh dịch đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, không mắc bệnh có thể lây truyền cho lợn nái khi giao phối; Dụng cụ phối giống đƣợc vô trùng trƣớc khi sử dụng). * Điều kiện chuồng trại: Lợn nái chờ phối và mang thai đƣợc nuôi ở chuồng nền, Trƣớc khi đẻ 1 tuần chuyển sang chuồng sàn có ô úm cho lợn con, khay tập ăn và bóng điện để sƣởi ấm cho lợn con. * Điều kiện nuôi dƣỡng: Thức ăn sử dụng cho lợn nái và đực giống là thức ăn hỗn hợp công nghiệp phù hợp với từng giai đoạn của lợn. Nƣớc uống đƣợc cung cấp qua hệ thống núm uống tự động. Bảng 2.1. Thành phần dinh dƣỡng thức ăn của lợn Loại lợn Nái chửa Nái nuôi Nái chờ Lợn con Thành phần Chửa kỳ I Chửa kỳ II con phối tập ăn Protein thô (%) 13 15 15 13 20 Năng lƣợng ME(kcal)/kg TA 2900 3100 3100 3100 3300 Ca (%) 1-1,2 0,9-1 0,9-1 0,9-1 0,8-0,9 P (%) 0,8 0,7 0,7 0,7 5 Xơ thô (%) 7 7 7 7 Muối (%) 0,4-0,6 0,4-0,6 0,4-0.6 0,4-0,6 0,4-0,75 Thực hiện quy trình phòng bệnh cho lợn nái ngoại và lợn con theo mẹ. 91 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 18. 2014 Bảng 2.2. Quy trình tiêm phòng đàn lợn ngoại Liều Loại lợn Thời điểm tiêm Loại vacxin Phòng bệnh Cách tiêm lƣợng 11 tuần sau phối LMLM Lở mồm long móng 2ml Tiếp b ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Năng suất sinh sản của lợn Phương pháp phối giống Mức độ nhiễm bệnh của lợn Lợn nái ngoại nuôi Phối giống trực tiếp cho lợn náiTài liệu liên quan:
-
8 trang 13 0 0
-
5 trang 13 0 0
-
Đặc điểm sinh lý và năng suất sinh sản của lợn nái GF24 trong điều kiện chăn nuôi công nghiệp
5 trang 12 0 0 -
159 trang 8 0 0
-
8 trang 7 0 0
-
7 trang 7 0 0
-
5 trang 7 0 0
-
74 trang 6 0 0
-
7 trang 6 0 0
-
27 trang 5 0 0