Mức độ ổn định năng suất sinh sản, sinh trưởng ở đàn lợn Yorkshire và Landrace nhập khẩu từ Đan Mạch qua các thế hệ chọn lọc
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 245.31 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu này được tiến hành nhằm đánh giá mức độ ổn định về năng suất sinh sản, sinh trưởng qua các thế hệ ở đàn lợn giống nhập khẩu từ Đan Mạch. Nguồn gen ban đầu, gồm 122 Yorkshire và 158 Landrace đã được thu thập dữ liệu cá thể, chọn lọc và nhân giống tại Trung tâm Bình Thắng và Công ty Khang Minh An từ 2014 đến 2018. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mức độ ổn định năng suất sinh sản, sinh trưởng ở đàn lợn Yorkshire và Landrace nhập khẩu từ Đan Mạch qua các thế hệ chọn lọc MỨC ĐỘ ỔN ĐỊNH NĂNG SUẤT SINH SẢN, SINH TRƢỞNG Ở ĐÀN LỢN YORKSHIRE VÀ LANDRACE NHẬP KHẨU TỪ ĐAN MẠCH QUA CÁC THẾ HỆ CHỌN LỌC Nguyễn Hữu Tỉnh*, Nguyễn Văn Hợp, Trần Văn Hào, Phạm Ngọc Trung, Trần Vũ Phân viện Chăn nuôi Nam Bộ - Bình Thắng, Dĩ An, Bình Dương * Email: tinh.nguyenhuu@iasvn.vnTÓM TẮTNghiên cứu này được tiến hành nhằm đánh giá mức độ ổn định về năng suất sinh sản, sinh trưởng qua cácthế hệ ở đàn lợn giống nhập khẩu từ Đan Mạch. Nguồn gen ban đầu, gồm 122 Yorkshire và 158 Landraceđã được thu thập dữ liệu cá thể, chọn lọc và nhân giống tại Trung tâm Bình Thắng và Công ty KhangMinh An từ 2014 đến 2018. Qua 3 thế hệ, hệ số biến dị giảm xuống dưới 15% đối với tính trạng SCCS vàKL21. Trong khi đó, SCSR và SCSSS có hệ số biến dị cao trên 20%. Hệ số biến dị nhỏ hơn 10% với T100và nhỏ hơn 14% với ML100 qua 4 thế hệ, cho thấy khả năng thích nghi nhanh và cho năng suất ổn định.Mức độ biến động về năng suất rất nhỏ (từ 155,0 – 160,8 ngày với T100 và 11,1 – 12,3 mm với ML100).Từ khóa: Ổn định, năng suất, sinh trưởng, sinh sản, lợn.1. ĐẶT VẤN ĐỀTrong những năm qua, ở Việt Nam nhiều nghiên cứu đã tập trung vào công tác quản lý, chăm sóc thú y,dinh dưỡng và chọn lọc di truyền nhằm tối đa hóa hiệu quả của ngành chăn nuôi lợn. Đối với đàn lợn caosản nhập nội hiện nay, một trong những thách thức lớn nhất đó là làm thế nào phát huy tối đa tiềm năng ditruyền đối với các tính trạng sinh sản, sinh trưởng. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng các tiến bộ gần đâytrên các lĩnh vực này đã bị hạn chế bởi các yếu tố môi trường, chủ yếu do stress nhiệt đã ảnh hưởng lớnđến năng suất vật nuôi. Ở các tỉnh phía Nam, trong khu vực nhiệt đới nóng ẩm gần như quanh năm, cácyếu tố khí hậu như nhiệt độ, ẩm độ, bức xạ và các yếu tố khác chắc chắn ảnh hưởng rất lớn đến khả năngsản xuất của các giống vật nuôi công nghiệp nói chung và các giống lợn cao sản nói riêng, đặc biệt với cácdòng được nhập khẩu từ vùng khí hậu ôn đới như ở Đan Mạch. Khi các điều kiện sống thay đổi, con vậtthường đáp ứng với môi trường xung quanh thông qua các kích thích về vật lý, hóa học, khí hậu và sinhhọc [4], từ đó gây ra nhiều ảnh hưởng xấu đến năng suất. Để hạn chế các ảnh hưởng khi thay đổi vùng khíhậu, hầu hết các giải pháp về chuồng trại, dinh dưỡng, chăm sóc thú y, quản lý đàn đã được áp dụng ở cáccơ sở chăn nuôi đàn giống nhập khẩu. Do vậy, nghiên cứu này nhằm đánh giá mức độ ổn định về năngsuất của một số tính trạng sinh sản, sinh trưởng của đàn giống Yorkshire và Landrace có nguồn gốc nhậpkhẩu từ Đan Mạch qua 3 thế hệ trong điều kiện chăn nuôi ở khu vực phía Nam.10362. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.1 Đàn giốngĐàn lợn giống có nguồn gốc từ Đan Mạch thế hệ xuất phát, bao gồm 122 Yorkshire và 158 Landrace đãđược nhập từ tháng 12/2013. Tính đến 10/2018, chương trình nhân giống thuần và chọn lọc đã hoàn tất bathế hệ đối với các tính trạng sinh sản và bốn thế hệ đối với các tính trạng sinh trưởng tại Trung tâm NC vàPT Chăn nuôi heo Bình Thắng và Công ty Khang Minh An. Đàn giống đã được nuôi trong các dãy chuồngkín, có lắp đặt hệ thống làm mát với nhiệt độ trong chuồng dao động từ 26-30oC, ẩm độ vào khoảng 60 –70%. Về dinh dưỡng, dáp ứng đầy đủ nhu cầu theo tiêu chuẩn hướng dẫn của Danbred – Đan Mạch(2013). Về chọn giống, áp dụng chỉ số chọn lọc dòng mẹ (MLI) đối với việc đánh giá chọn lọc đàn hậu bịvà chỉ số chọn lọc nái sinh sản (SPI) đối với việc đánh giá chọn lọc, loại thải đàn nái sinh sản, trong đó cácgiá trị giống được ước tính bằng phương pháp BLUP, theo khuyến cáo của Hội liên hiệp cải tiến giống lợnHoa Kỳ [6] như sau: SPI = 100+ 25 .(a1.EBVSCS+a2.EBVCS+a3.EBVP21) SD MLI =100+ 25 .(a1.EBVSCS+a2.EBVCS+a3.EBVP21 – a4.EBVT100 – a5.EBVML100) SDTrong đó: EBVSCS là giá trị giống của số con sơ sinh sống/ổ; EBVCS là giá trị giống của số con cai sữa/ổ;EBVP21 là giá trị giống của khối lượng 21 ngày tuổi/ổ; EBVT100 là giá trị giống của tuổi đạt khối lượng100kg; EBVML100 là giá trị giống của dày mỡ lưng lúc 100kg; a1, a2, a3, a4, a5: Giá trị kinh tế của các tínhtrạng chọn lọc tương ứng.2.2 Thu thập dữ liệuĐối với đàn lợn hậu bị, thu thập dữ liệu cá thể trong giai đoạn kiểm tra năng suất trên các chỉ tiêu nhưngày bắt đầu và kết thúc, khối lượng bắt đầu và kết thúc, dày mỡ lưng lúc kết thúc, vào các biểu mẫu theodõi cá thể. Đối với đàn nái sinh sản, thu thập số liệu sinh sản ở từng lứa đẻ, bao gồm tổng số con đẻ ra/ổ,số con sơ sinh sống, số con thực nuôi và khối lượng sơ sinh sống/ổ, ngày cai sữa, số con cai sữa và khốilượng cai sữa/ổ. Các dữ liệu cá thể được cập nhật và quản lý bằng phần mềm.Từ các cơ sở dữ liệu cập nhật, kiểm tra các sai sót, dữ liệu cá thể được hiệu chỉnh thống nhất theo các tínhtrạng: tổng số con sinh ra/ổ (SCSR), số con sơ sinh sống/ổ (SCSSS), khối lượng sơ sinh (KLSS), số concai sữa/ổ (CSCS), khối lượng 21 ngày tuổi/ổ (KL21), ngày tuổi đạt 100kg (T100) và dày mỡ lưng lúc100kg (ML100) dựa trên khuyến cáo của Hiệp hội cải tiến giống lợn Hoa Kỳ [6]. Cấu trúc dữ liệu sử dụngtrong phân tích trình bày trong bảng 1. Bảng 1. Cấu trúc số liệu thu thập trên đàn giống có nguồn gốc Đan Mạch (2014 – 2018) Giống/chỉ tiêu Thế hệ 1 Thế hệ 2 Thế hệ 3 Thế hệ 4 Yorkshire 1. Dữ liệu sinh sản 132 222 182 - - Tổng số nái (con) 603 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mức độ ổn định năng suất sinh sản, sinh trưởng ở đàn lợn Yorkshire và Landrace nhập khẩu từ Đan Mạch qua các thế hệ chọn lọc MỨC ĐỘ ỔN ĐỊNH NĂNG SUẤT SINH SẢN, SINH TRƢỞNG Ở ĐÀN LỢN YORKSHIRE VÀ LANDRACE NHẬP KHẨU TỪ ĐAN MẠCH QUA CÁC THẾ HỆ CHỌN LỌC Nguyễn Hữu Tỉnh*, Nguyễn Văn Hợp, Trần Văn Hào, Phạm Ngọc Trung, Trần Vũ Phân viện Chăn nuôi Nam Bộ - Bình Thắng, Dĩ An, Bình Dương * Email: tinh.nguyenhuu@iasvn.vnTÓM TẮTNghiên cứu này được tiến hành nhằm đánh giá mức độ ổn định về năng suất sinh sản, sinh trưởng qua cácthế hệ ở đàn lợn giống nhập khẩu từ Đan Mạch. Nguồn gen ban đầu, gồm 122 Yorkshire và 158 Landraceđã được thu thập dữ liệu cá thể, chọn lọc và nhân giống tại Trung tâm Bình Thắng và Công ty KhangMinh An từ 2014 đến 2018. Qua 3 thế hệ, hệ số biến dị giảm xuống dưới 15% đối với tính trạng SCCS vàKL21. Trong khi đó, SCSR và SCSSS có hệ số biến dị cao trên 20%. Hệ số biến dị nhỏ hơn 10% với T100và nhỏ hơn 14% với ML100 qua 4 thế hệ, cho thấy khả năng thích nghi nhanh và cho năng suất ổn định.Mức độ biến động về năng suất rất nhỏ (từ 155,0 – 160,8 ngày với T100 và 11,1 – 12,3 mm với ML100).Từ khóa: Ổn định, năng suất, sinh trưởng, sinh sản, lợn.1. ĐẶT VẤN ĐỀTrong những năm qua, ở Việt Nam nhiều nghiên cứu đã tập trung vào công tác quản lý, chăm sóc thú y,dinh dưỡng và chọn lọc di truyền nhằm tối đa hóa hiệu quả của ngành chăn nuôi lợn. Đối với đàn lợn caosản nhập nội hiện nay, một trong những thách thức lớn nhất đó là làm thế nào phát huy tối đa tiềm năng ditruyền đối với các tính trạng sinh sản, sinh trưởng. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng các tiến bộ gần đâytrên các lĩnh vực này đã bị hạn chế bởi các yếu tố môi trường, chủ yếu do stress nhiệt đã ảnh hưởng lớnđến năng suất vật nuôi. Ở các tỉnh phía Nam, trong khu vực nhiệt đới nóng ẩm gần như quanh năm, cácyếu tố khí hậu như nhiệt độ, ẩm độ, bức xạ và các yếu tố khác chắc chắn ảnh hưởng rất lớn đến khả năngsản xuất của các giống vật nuôi công nghiệp nói chung và các giống lợn cao sản nói riêng, đặc biệt với cácdòng được nhập khẩu từ vùng khí hậu ôn đới như ở Đan Mạch. Khi các điều kiện sống thay đổi, con vậtthường đáp ứng với môi trường xung quanh thông qua các kích thích về vật lý, hóa học, khí hậu và sinhhọc [4], từ đó gây ra nhiều ảnh hưởng xấu đến năng suất. Để hạn chế các ảnh hưởng khi thay đổi vùng khíhậu, hầu hết các giải pháp về chuồng trại, dinh dưỡng, chăm sóc thú y, quản lý đàn đã được áp dụng ở cáccơ sở chăn nuôi đàn giống nhập khẩu. Do vậy, nghiên cứu này nhằm đánh giá mức độ ổn định về năngsuất của một số tính trạng sinh sản, sinh trưởng của đàn giống Yorkshire và Landrace có nguồn gốc nhậpkhẩu từ Đan Mạch qua 3 thế hệ trong điều kiện chăn nuôi ở khu vực phía Nam.10362. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.1 Đàn giốngĐàn lợn giống có nguồn gốc từ Đan Mạch thế hệ xuất phát, bao gồm 122 Yorkshire và 158 Landrace đãđược nhập từ tháng 12/2013. Tính đến 10/2018, chương trình nhân giống thuần và chọn lọc đã hoàn tất bathế hệ đối với các tính trạng sinh sản và bốn thế hệ đối với các tính trạng sinh trưởng tại Trung tâm NC vàPT Chăn nuôi heo Bình Thắng và Công ty Khang Minh An. Đàn giống đã được nuôi trong các dãy chuồngkín, có lắp đặt hệ thống làm mát với nhiệt độ trong chuồng dao động từ 26-30oC, ẩm độ vào khoảng 60 –70%. Về dinh dưỡng, dáp ứng đầy đủ nhu cầu theo tiêu chuẩn hướng dẫn của Danbred – Đan Mạch(2013). Về chọn giống, áp dụng chỉ số chọn lọc dòng mẹ (MLI) đối với việc đánh giá chọn lọc đàn hậu bịvà chỉ số chọn lọc nái sinh sản (SPI) đối với việc đánh giá chọn lọc, loại thải đàn nái sinh sản, trong đó cácgiá trị giống được ước tính bằng phương pháp BLUP, theo khuyến cáo của Hội liên hiệp cải tiến giống lợnHoa Kỳ [6] như sau: SPI = 100+ 25 .(a1.EBVSCS+a2.EBVCS+a3.EBVP21) SD MLI =100+ 25 .(a1.EBVSCS+a2.EBVCS+a3.EBVP21 – a4.EBVT100 – a5.EBVML100) SDTrong đó: EBVSCS là giá trị giống của số con sơ sinh sống/ổ; EBVCS là giá trị giống của số con cai sữa/ổ;EBVP21 là giá trị giống của khối lượng 21 ngày tuổi/ổ; EBVT100 là giá trị giống của tuổi đạt khối lượng100kg; EBVML100 là giá trị giống của dày mỡ lưng lúc 100kg; a1, a2, a3, a4, a5: Giá trị kinh tế của các tínhtrạng chọn lọc tương ứng.2.2 Thu thập dữ liệuĐối với đàn lợn hậu bị, thu thập dữ liệu cá thể trong giai đoạn kiểm tra năng suất trên các chỉ tiêu nhưngày bắt đầu và kết thúc, khối lượng bắt đầu và kết thúc, dày mỡ lưng lúc kết thúc, vào các biểu mẫu theodõi cá thể. Đối với đàn nái sinh sản, thu thập số liệu sinh sản ở từng lứa đẻ, bao gồm tổng số con đẻ ra/ổ,số con sơ sinh sống, số con thực nuôi và khối lượng sơ sinh sống/ổ, ngày cai sữa, số con cai sữa và khốilượng cai sữa/ổ. Các dữ liệu cá thể được cập nhật và quản lý bằng phần mềm.Từ các cơ sở dữ liệu cập nhật, kiểm tra các sai sót, dữ liệu cá thể được hiệu chỉnh thống nhất theo các tínhtrạng: tổng số con sinh ra/ổ (SCSR), số con sơ sinh sống/ổ (SCSSS), khối lượng sơ sinh (KLSS), số concai sữa/ổ (CSCS), khối lượng 21 ngày tuổi/ổ (KL21), ngày tuổi đạt 100kg (T100) và dày mỡ lưng lúc100kg (ML100) dựa trên khuyến cáo của Hiệp hội cải tiến giống lợn Hoa Kỳ [6]. Cấu trúc dữ liệu sử dụngtrong phân tích trình bày trong bảng 1. Bảng 1. Cấu trúc số liệu thu thập trên đàn giống có nguồn gốc Đan Mạch (2014 – 2018) Giống/chỉ tiêu Thế hệ 1 Thế hệ 2 Thế hệ 3 Thế hệ 4 Yorkshire 1. Dữ liệu sinh sản 132 222 182 - - Tổng số nái (con) 603 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Năng suất sinh sản của lợn Năng suất sinh trưởng của lợn Ngành chăn nuôi lợn Giống vật nuôi công nghiệp Chỉ số chọn lọc nái sinh sảnGợi ý tài liệu liên quan:
-
5 trang 20 0 0
-
5 trang 12 0 0
-
Báo cáo khoa học: Lợi thế so sánh của sản phẩm thịt lợn tại vùng đồng bằng sông hồng
7 trang 11 0 0 -
10 trang 11 0 0
-
Đặc điểm sinh lý và năng suất sinh sản của lợn nái GF24 trong điều kiện chăn nuôi công nghiệp
5 trang 11 0 0 -
7 trang 11 0 0
-
Ảnh hưởng của luật Chăn nuôi Việt Nam đến sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi lợn
6 trang 10 0 0 -
Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của lợn nuôi tại vùng Alentejo, Bồ Đào Nha
10 trang 7 0 0 -
159 trang 7 0 0
-
104 trang 6 0 0