Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến một số chỉ tiêu sinh lý, hóa sinh và thời gian chín của quả sầu riêng
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.11 MB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến một số chỉ tiêu sinh lý, hóa sinh và thời gian chín của quả sầu riêng nghiên cứu mối liên quan giữa thời điểm thu hoạch và những biến đổi về một số chỉ tiêu sinh lýhóa sinh của quả liên quan đến chất lượng là cần thiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến một số chỉ tiêu sinh lý, hóa sinh và thời gian chín của quả sầu riêngBÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM - HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 5DOI: 10.15625/vap.2022.0057 ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI ĐIỂM THU HOẠCH ĐẾN MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH LÝ, HÓA SINH VÀ THỜI GIAN CHÍN CỦA QUẢ SẦU RIÊNG Võ Minh Thứ1,*, Trương Thị Huệ1, Lê Đặng Công Toại2, Nguyễn Văn Lâm3 Tóm tắt. Nghiên cứu mối quan hệ giữa thời điểm thu hoạch quả với sự biến đổi các chỉ tiêu sinh lý- sinh hóa và thời gian chín được tiến hành trên 2 giống sầu riêng giống Chín Hóa và Monthong trồng ở huyện Khánh Sơn, tỉnh Khánh Hòa. Thời điểm thu hoạch 85, 90, 95, 100, 105 ngày sau hoa nở (NSHN) đối với giống Chín Hóa và 110, 115, 120, 125, 130 ngày đối với giống Monthong. Sau khi thu hoạch quả ở các thời điểm tiến hành đo độ màu của vỏ và thịt quả, phân tích một số chỉ tiêu về sinh lý- sinh hóa như cường độ hô hấp, độ pH, độ Brix, axit hữu cơ tổng số, tinh bột, đường tổng số. Kết quả thu được đã cho thấy màu sắc vỏ và thịt quả biến đổi giảm màu xanh và tăng màu vảng theo các thời điểm thu hoạch NSNH. Hàm lượng tinh bột, axit hữu cơ tổng số ở giống Chín Hóa đạt cao nhất ở thời điểm 85- 90 NSHN (0,27-0,23% và 21,82-20,56%), còn hàm lượng đường tổng số, độ Brix đạt cao nhất ở 105 ngày (13,76 và 17,96%). Đối với giống Monthong lượng tinh bột, axit hữu cơ tổng số đạt cao nhất ở thời điểm 110-115 NSHN (21,12-20,56% và 0,29-0,25%), còn hàm lượng đường tổng số, độ Brix đạt cao nhất ở 130 ngày (12,25 và 18,70%). Cường độ hô hấp quả Chín Hóa đạt đỉnh cao ở ngày thứ 6 ở thời điểm thu hoạch 85-90 NSHN (422,47-442,53 mg CO2/kg/ h) và quả chín sau 7 ngày, còn ở thời điểm 100 ngày và 105 ngày đỉnh hô hấp ở ngày thứ 4 và thứ 3 (433,93 và 430,77 mgCO2/kg/ h) và quả chín sau 5 và 6 ngày. Đối với giống Monthong hô hấp đạt đỉnh cao ở ngày thứ 8 tại thời điểm thu hoạch 110-115 NSHN (477,83-483,71 mg CO2/kg/h) và chín ở ngày thứ 9, còn ở thời điểm 125 ngày và 130 ngày đỉnh hô hấp ở ngày thứ 6 và thứ 5 (491,03 và 498,27 mg CO2/kg/ h) và quả chín sau 7 và 8 ngày. Từ khóa: Chỉ tiêu sinh lý-sinh hóa, quả sầu riêng Chín Hóa, Monthong, thời điểm thu hoạch, thời gian chín.1. ĐẶT VẤN ĐỀ Sầu riêng (Durio Zibethinus L.) là loại cây ăn quả có giá trị dinh dưỡng và kinh tếcao. Trong 100 g quả ăn được có chứa 2,8 -3,3 g protein; 4,3 - 5,3 g lipid; 20 - 30 gcarbohydrate; 2,2 - 3,8 g chất xơ; 40 - 50 mg Ca; 27,8 - 37, 8 mg P; 420 - 436 mg K ; 2,0 -2,2 mg Fe; vitamin C chiếm từ 23,9 - 30,5 mg, vitamin B1, B2, B3 chiếm từ 0,2 - 1,08 mgvà một số hợp chất ester tạo mùi thơm (John Wiley & Sons, 2020; Amid, B.T., H. và cộngsự, 2012). Chính vì vậy mà quả sầu riêng rất được nhiều người ưa chuộng không chỉ ởViệt Nam mà còn ở các nước châu Á. Hiện nay sầu riêng được trồng nhiều ở miền Trung và các tỉnh miền Đông, Tây NamBộ. Các giống sầu riêng phổ biến là Monthong, Chín Hóa. Ri-6; Khổ Hoa xanh….là1 Trường Đại học Quy Nhơn2 Trung tâm Thông tin - Ứng dụng KH&CN, Sở KH&CN Khánh Hòa3 Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Quy Nhơn* Email: vominhthu@qnu.edu.vn522 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAMnhững giống có năng suất và chất lượng tốt. Tuy nhiên, quả sầu riêng chín không đồngloạt và dễ bị rụng, gây bất lợi cho người sản xuất. Sầu riêng chín có đỉnh hô hấp đột phát (Wisutiamonkul, A., S. và cộng sự, 2015;John Wiley & Sons, 2020). Trong quá trình quả chín có sự biến đổi một số chỉ tiêu sinh lýhóa -sinh có ảnh hưởng đến chất lượng quả (Thongkum, M., 2018). Thời điểm thu hoạchkhông những ảnh hưởng về độ dài ngày quả chín mà còn ảnh hưởng rất lớn về phẩm chấtquả. Thời gian chín và chất lượng quả chín phụ thuộc vào từng giống. Vì vậy, việc nghiêncứu mối liên quan giữa thời điểm thu hoạch và những biến đổi về một số chỉ tiêu sinh lý-hóa sinh của quả liên quan đến chất lượng là cần thiết.2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.1. Vật liệu nghiên cứu Thí nghiệm tiến hành trên hai giống sầu riêng Chín Hóa và Monthong trồng ở huyệnKhánh Sơn, tỉnh Khánh Hòa. Chín Hóa là giống được lai tạo từ hộ nông dân Nguyễn VănHóa ở huyện chợ Lách, tỉnh Bến Tre. Thời gian sinh trưởng: sau 4 - 5 năm bắt đầu ra hoa,thời gian nở hoa đến thu hoạch 90 - 110, ngày, khối lượng quả 2 - 4 kg, cơm vàng, hạt lép,có mùi thơm đậm. Giống Monthong có nguồn gốc từ Thái Lan. Thời gian sinh trưởng: sau5 - 6 năm bắt đầu ra hoa, thời gian nở hoa đến thu hoạch 110 - 130, ngày, khối lượng quả3-6 kg, cơm vàng, thịt dày, hạt hơi to, có mùi thơm vừa phải.2.2. Phương pháp nghiên cứu Quả sầu riêng Chín Hóa được thu hái vào thời điểm 85, 90, 95, 100, 105 ngày sau nởhoa (NSNH) và Quả sầu riêng Monthong được thu hái vào các thời điểm 110, 115, 120,125, 130 ngày sau nở hoa (NSNH). Dùng sơn đánh dấu vị trí ở các quả thu mẫu. Mỗi thờiđiểm thu 6 quả của mỗi giống, mang về phòng và lấy mẫu ngẫu nhiên 3 quả phân tích cácchỉ tiêu sinh lý, hóa sinh. Các chỉ tiêu phân tích và phương pháp xác định: Màu sắc vỏ quả và thịt quả: Màu sắc vỏ quả và thịt quả được đánh giá theo hệ thốngCIE dùng máy đo màu CR - 400 xác định thông qua các giá trị L*, a*, b*. Trong đó L*biểu thị độ sáng tối, biến thiên từ 0 đến +100; a* biểu thị từ màu xanh lá cây đến màu đỏ,biến thiên từ - 60 đến + 60; b* biểu thị từ màu xanh da trời đến màu vàng, biến thiên từ -60 đến + 60. Màu mỗi quả đo ở 3 điểm (đầu, giữa và cuối của trái). Hàm lượng đườngtổng số (%) phân tích theo phương pháp Bectrand (Phạm Thị Trân Châu và cộng sự,1998). Độ Brix (chất rắn hòa tan tổng số) đo bằng thiết bị cầm tay Atago thang độ 0 – 53 %.Hàm lượng axit tổng số: Xác định bằng phương pháp chuẩn độ với dung dich NaOH 0,1Ncó chất chỉ thị phenolthalein 1 % (Phạm Thị Trân Châu và cộng sự, 1998). Trị số pH ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến một số chỉ tiêu sinh lý, hóa sinh và thời gian chín của quả sầu riêngBÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM - HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 5DOI: 10.15625/vap.2022.0057 ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI ĐIỂM THU HOẠCH ĐẾN MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH LÝ, HÓA SINH VÀ THỜI GIAN CHÍN CỦA QUẢ SẦU RIÊNG Võ Minh Thứ1,*, Trương Thị Huệ1, Lê Đặng Công Toại2, Nguyễn Văn Lâm3 Tóm tắt. Nghiên cứu mối quan hệ giữa thời điểm thu hoạch quả với sự biến đổi các chỉ tiêu sinh lý- sinh hóa và thời gian chín được tiến hành trên 2 giống sầu riêng giống Chín Hóa và Monthong trồng ở huyện Khánh Sơn, tỉnh Khánh Hòa. Thời điểm thu hoạch 85, 90, 95, 100, 105 ngày sau hoa nở (NSHN) đối với giống Chín Hóa và 110, 115, 120, 125, 130 ngày đối với giống Monthong. Sau khi thu hoạch quả ở các thời điểm tiến hành đo độ màu của vỏ và thịt quả, phân tích một số chỉ tiêu về sinh lý- sinh hóa như cường độ hô hấp, độ pH, độ Brix, axit hữu cơ tổng số, tinh bột, đường tổng số. Kết quả thu được đã cho thấy màu sắc vỏ và thịt quả biến đổi giảm màu xanh và tăng màu vảng theo các thời điểm thu hoạch NSNH. Hàm lượng tinh bột, axit hữu cơ tổng số ở giống Chín Hóa đạt cao nhất ở thời điểm 85- 90 NSHN (0,27-0,23% và 21,82-20,56%), còn hàm lượng đường tổng số, độ Brix đạt cao nhất ở 105 ngày (13,76 và 17,96%). Đối với giống Monthong lượng tinh bột, axit hữu cơ tổng số đạt cao nhất ở thời điểm 110-115 NSHN (21,12-20,56% và 0,29-0,25%), còn hàm lượng đường tổng số, độ Brix đạt cao nhất ở 130 ngày (12,25 và 18,70%). Cường độ hô hấp quả Chín Hóa đạt đỉnh cao ở ngày thứ 6 ở thời điểm thu hoạch 85-90 NSHN (422,47-442,53 mg CO2/kg/ h) và quả chín sau 7 ngày, còn ở thời điểm 100 ngày và 105 ngày đỉnh hô hấp ở ngày thứ 4 và thứ 3 (433,93 và 430,77 mgCO2/kg/ h) và quả chín sau 5 và 6 ngày. Đối với giống Monthong hô hấp đạt đỉnh cao ở ngày thứ 8 tại thời điểm thu hoạch 110-115 NSHN (477,83-483,71 mg CO2/kg/h) và chín ở ngày thứ 9, còn ở thời điểm 125 ngày và 130 ngày đỉnh hô hấp ở ngày thứ 6 và thứ 5 (491,03 và 498,27 mg CO2/kg/ h) và quả chín sau 7 và 8 ngày. Từ khóa: Chỉ tiêu sinh lý-sinh hóa, quả sầu riêng Chín Hóa, Monthong, thời điểm thu hoạch, thời gian chín.1. ĐẶT VẤN ĐỀ Sầu riêng (Durio Zibethinus L.) là loại cây ăn quả có giá trị dinh dưỡng và kinh tếcao. Trong 100 g quả ăn được có chứa 2,8 -3,3 g protein; 4,3 - 5,3 g lipid; 20 - 30 gcarbohydrate; 2,2 - 3,8 g chất xơ; 40 - 50 mg Ca; 27,8 - 37, 8 mg P; 420 - 436 mg K ; 2,0 -2,2 mg Fe; vitamin C chiếm từ 23,9 - 30,5 mg, vitamin B1, B2, B3 chiếm từ 0,2 - 1,08 mgvà một số hợp chất ester tạo mùi thơm (John Wiley & Sons, 2020; Amid, B.T., H. và cộngsự, 2012). Chính vì vậy mà quả sầu riêng rất được nhiều người ưa chuộng không chỉ ởViệt Nam mà còn ở các nước châu Á. Hiện nay sầu riêng được trồng nhiều ở miền Trung và các tỉnh miền Đông, Tây NamBộ. Các giống sầu riêng phổ biến là Monthong, Chín Hóa. Ri-6; Khổ Hoa xanh….là1 Trường Đại học Quy Nhơn2 Trung tâm Thông tin - Ứng dụng KH&CN, Sở KH&CN Khánh Hòa3 Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Quy Nhơn* Email: vominhthu@qnu.edu.vn522 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAMnhững giống có năng suất và chất lượng tốt. Tuy nhiên, quả sầu riêng chín không đồngloạt và dễ bị rụng, gây bất lợi cho người sản xuất. Sầu riêng chín có đỉnh hô hấp đột phát (Wisutiamonkul, A., S. và cộng sự, 2015;John Wiley & Sons, 2020). Trong quá trình quả chín có sự biến đổi một số chỉ tiêu sinh lýhóa -sinh có ảnh hưởng đến chất lượng quả (Thongkum, M., 2018). Thời điểm thu hoạchkhông những ảnh hưởng về độ dài ngày quả chín mà còn ảnh hưởng rất lớn về phẩm chấtquả. Thời gian chín và chất lượng quả chín phụ thuộc vào từng giống. Vì vậy, việc nghiêncứu mối liên quan giữa thời điểm thu hoạch và những biến đổi về một số chỉ tiêu sinh lý-hóa sinh của quả liên quan đến chất lượng là cần thiết.2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.1. Vật liệu nghiên cứu Thí nghiệm tiến hành trên hai giống sầu riêng Chín Hóa và Monthong trồng ở huyệnKhánh Sơn, tỉnh Khánh Hòa. Chín Hóa là giống được lai tạo từ hộ nông dân Nguyễn VănHóa ở huyện chợ Lách, tỉnh Bến Tre. Thời gian sinh trưởng: sau 4 - 5 năm bắt đầu ra hoa,thời gian nở hoa đến thu hoạch 90 - 110, ngày, khối lượng quả 2 - 4 kg, cơm vàng, hạt lép,có mùi thơm đậm. Giống Monthong có nguồn gốc từ Thái Lan. Thời gian sinh trưởng: sau5 - 6 năm bắt đầu ra hoa, thời gian nở hoa đến thu hoạch 110 - 130, ngày, khối lượng quả3-6 kg, cơm vàng, thịt dày, hạt hơi to, có mùi thơm vừa phải.2.2. Phương pháp nghiên cứu Quả sầu riêng Chín Hóa được thu hái vào thời điểm 85, 90, 95, 100, 105 ngày sau nởhoa (NSNH) và Quả sầu riêng Monthong được thu hái vào các thời điểm 110, 115, 120,125, 130 ngày sau nở hoa (NSNH). Dùng sơn đánh dấu vị trí ở các quả thu mẫu. Mỗi thờiđiểm thu 6 quả của mỗi giống, mang về phòng và lấy mẫu ngẫu nhiên 3 quả phân tích cácchỉ tiêu sinh lý, hóa sinh. Các chỉ tiêu phân tích và phương pháp xác định: Màu sắc vỏ quả và thịt quả: Màu sắc vỏ quả và thịt quả được đánh giá theo hệ thốngCIE dùng máy đo màu CR - 400 xác định thông qua các giá trị L*, a*, b*. Trong đó L*biểu thị độ sáng tối, biến thiên từ 0 đến +100; a* biểu thị từ màu xanh lá cây đến màu đỏ,biến thiên từ - 60 đến + 60; b* biểu thị từ màu xanh da trời đến màu vàng, biến thiên từ -60 đến + 60. Màu mỗi quả đo ở 3 điểm (đầu, giữa và cuối của trái). Hàm lượng đườngtổng số (%) phân tích theo phương pháp Bectrand (Phạm Thị Trân Châu và cộng sự,1998). Độ Brix (chất rắn hòa tan tổng số) đo bằng thiết bị cầm tay Atago thang độ 0 – 53 %.Hàm lượng axit tổng số: Xác định bằng phương pháp chuẩn độ với dung dich NaOH 0,1Ncó chất chỉ thị phenolthalein 1 % (Phạm Thị Trân Châu và cộng sự, 1998). Trị số pH ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Chỉ tiêu sinh lý Quả sầu riêng Chín Hóa Quả sầu riêng Monthong Chỉ tiêu hóa sinh của quả sầu riêng Phẩm chấtquả sầu riêngGợi ý tài liệu liên quan:
-
5 trang 14 0 0
-
7 trang 14 0 0
-
10 trang 13 0 0
-
8 trang 12 0 0
-
6 trang 11 0 0
-
Ảnh hưởng của nitrite lên một số chỉ tiêu sinh lý và tăng trưởng của cá ba sa (pangasius bocourti
10 trang 11 0 0 -
5 trang 10 0 0
-
49 trang 10 0 0
-
84 trang 10 0 0
-
9 trang 9 0 0