Danh mục

Ảnh hưởng của Tributyrin đến sinh trưởng và sức khỏe của lợn con sau cai sữa

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 319.06 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thí nghiệm đánh giá việc bổ sung chế phẩm Tributyrin (TB) vào thức ăn hoặc nước uống cho lợn con sau cai sữa, để xác định ảnh hưởng đến sinh trưởng, tỷ lệ tiêu chảy và nhiễm vi khuẩn E.coli trong đường tiêu hóa của lợn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của Tributyrin đến sinh trưởng và sức khỏe của lợn con sau cai sữa DINH DINH DƯỠNG VÀ DƯỠNG THỨC VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔIĂN CHĂN NUÔI ẢNH HƯỞNG CỦA TRIBUTYRIN ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ SỨC KHỎE CỦA LỢN CON SAU CAI SỮA Nguyễn Thị Thuỷ1* Ngày nhận bài báo: 12/05/2020 - Ngày nhận bài phản biện: 22/05/20202 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 24/06/2020 TÓM TẮT Thí nghiệm đánh giá việc bổ sung chế phẩm Tributyrin (TB) vào thức ăn hoặc nước uống cho lợn con sau cai sữa, để xác định ảnh hưởng đến sinh trưởng, tỷ lệ tiêu chảy và nhiễm vi khuẩn E.coli trong đường tiêu hóa của lợn. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên trên 90 lợn con sau cai sữa ở 26-28 ngày tuổi (7,3±1,5 kg/con), với 3 nghiệm thức (NT) và 3 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại là 1 ô chuồng (10 con/ô), thí nghiệm kéo dài 6 tuần. Nghiệm thức đối chứng (ĐC) là thức ăn hỗn hợp (TAHH) không bổ sung thêm chế phẩm TB vào thức ăn hoặc nước uống; các NT còn lại được bổ sung chế phẩm TB vào thức ăn hỗn hợp (TBTA) với liều 1,0 g/kg TAHH, hoặc nước uống (TBN) liều 0,5 g/l. Kết quả về tăng khối lượng (TKL) bình quân của lợn được bổ sung chế phẩm TB vào nước uống (430,3 g/con/ngày) cao hơn khi bổ sung vào thức ăn (416,3 g/con/ngày), cả 2 NT có bổ sung đều cao hơn lợn ở ĐC (395,7 g/con/ngày); Tiêu tốn thức ăn (TTTA) của lợn có bổ sung chế phẩm vào nước uống có khuynh hướng tiêu thụ thức ăn cao hơn lợn ở 2 NT còn lại, tuy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê; Điều này dẫn đến hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) của lợn ở TBN (2,04 kg TA/kg TKL) cao hơn ĐC (2,17 kg TA/kg TKL). Về tỷ lệ và mức độ tiêu chảy của lợn ở NT có bổ sung TB vào nước (5,34% và 0,10) và thức ăn (5,41% và 0,10) đều thấp hơn lơn ở ĐC (6,62% và 0,14). Tỷ lệ nhiễm vi khuẩn E.coli trong phân lợn được bổ sung chế phẩm vào nước uống (1,50 x106 CFU/g phân) và thức ăn (1,55 x106 CFU/g phân) đều thấp hơn lợn không có bổ sung (1,79 x106 CFU/g phân). Nhìn chung khi bổ sung chế phẩm tributyrin vào thức ăn hoặc nước uống có khuynh hướng cải thiện tăng khối lượng, hệ số chuyển hóa thức ăn, đồng thời giảm tỷ lệ tiêu chảy và tỷ lệ nhiễm E.coli ở lợn con sau cai sữa. Bổ sung vào nước uống bước đầu có hiệu quả tốt hơn bổ sung vào thức ăn. Từ khóa: Lợn con sau cai sữa, mức độ tiêu chảy, E.coli, tributyrin, tỷ lệ tiêu chảy. ABSTRACT Effects of Tributyrin supplementation in the diet or drinking water on growth performance, diarrhoea incidence and E.coli infection in weaned piglets An experiment was conducted to evaluate the effects of Tributyrin supplementation in the diet or drinking water on the performances, diarrhoea incidence and E.coli in feces of weaned piglets. A total of 90 crossbred castrated (YxL) piglets (7.3±1.5kg) at weaning (26-28 days old) were allocated into three treatments in a Randomized complete block design. In each treatment, the piglets were divided randomly into 3 pens (replicate), with 10 piglets per pen. The control diet (ĐC) was commercial feed (TAHH), which have no tributyrin supplementation in the diet or drinking water; and the experimental diets were commercial feed supplemented with tributyrin in feed (TBTA) at level of 1.0 g/kg feed or in drinking water (TBN) at level 0.5 g/kg feed. Results showed that, ADG was highest in piglets supplemented in drinking water (430.3 g/head/day), then in the diet (416.3 g/head/day), and lowest in piglets fed no supplementation (395.7 g/head/day). Feed intake of piglets in TBN was higher than that in 2 other treatments, eventhough there was no significant different. As results, FCR was lowest in piglets supplemented in drinking water (2.04kg feed/kg gain), and highest in control piglets (2.17kg feed/kg gain). Diarrhoea incidence and fecal score was lowest in TBN (5.34% and 0.10) and highest in ĐC (6.62% and 0.14). Piglets fed commercial diet without any supplementation was effected by E.coli with highest content (1.79x106 CFU/g 1 Trường Đại học Cần Thơ * Tác giả để liên hệ: PGS.TS. Nguyễn Thị Thủy, Bộ môn Chăn nuôi, Khoa Nông Nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ; Điện thoại: 0989019578; Email: nthithuycn@ctu.edu.vn 42 KHKT Chăn nuôi số 260 - tháng 10 năm 2020 DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI feces), and lowest in TBN (1.50x106 CFU/g feces) and TBTA (1.55x106 CFU/g feces). In conclusion, supplementaion of tributyrin in the diet or drinking water of weaned piglets trend to improve growth performance; reduced diarrhoea incidence, fecal score and E.coli in feces of weaned piglets. Tributyrin supplementation into drinking water have trend be better than into the feed. Key words: Diarrhoea incidence, E.coli, fecal score, tributyrin, weaned piglets. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ cứu này là sử dụng chế phẩm Tributyrin bổ sung vào nước uống hoặc vào thức ăn với mục Chăn nuôi lợn hiện đang dần hồi phục đích có thể hạn chế tiêu chảy trên lợn con, cải nhanh chóng tại các tỉnh đồng bằng sông ...

Tài liệu được xem nhiều: