Tình hình chăn nuôi và thực trạng phúc lợi động vật của gà tại tỉnh Hải Dương
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 345.67 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu nhằm đánh giá tình hình chăn nuôi và thực trạng phúc lợi động vật của gà tại huyện Cẩm Giàng và thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương được thực hiện trên tổng số 134 cơ sở chăn nuôi gà với 5 phương thức nuôi khác nhau đó là chăn nuôi gà thịt lông màu bán thả, chăn nuôi gà thịt lông màu nuôi nhốt, chăn nuôi gà trắng, gà đẻ nuôi nền và gà đẻ trên lồng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình hình chăn nuôi và thực trạng phúc lợi động vật của gà tại tỉnh Hải Dương CHĂN NUÔI CHĂN ĐỘNGNUÔI ĐỘNG VẬT VÀ VẬT ĐỀ CÁC VẤN VÀ CÁC KHÁCVẤN ĐỀ KHÁC TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI VÀ THỰC TRẠNG PHÚC LỢI ĐỘNG VẬT CỦA GÀ TẠI TỈNH HẢI DƯƠNG Nguyễn Thị Phương1*, Nguyễn Đình Tiến1, Hán Quang Hạnh1 và Vũ Đình Tôn1 Ngày nhận bài báo: 01/12/2019 - Ngày nhận bài phản biện: 21/12/2019 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 31/12/2019 TÓM TẮT Nghiên nhằm đánh giá tình hình chăn nuôi và thực trạng phúc lợi động vật của gà tại huyện Cẩm Giàng và thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương được thực hiện trên tổng số 134 cơ sở chăn nuôi gà với 5 phương thức nuôi khác nhau đó là chăn nuôi gà thịt lông màu bán thả, chăn nuôi gà thịt lông màu nuôi nhốt, chăn nuôi gà trắng, gà đẻ nuôi nền và gà đẻ trên lồng. Phương thức nuôi bán thả gà lông màu là phổ biến nhất, chiếm 70,89% trong tổng số hộ điều tra. Phương thức nuôi bán thả gà lông màu là phương thức duy nhất có hệ thống sân chơi (556,93m2), song có diện tích chuồng nuôi nhỏ nhất (101,72m2) và phương thức nuôi gà đẻ trên nền có diện tích chuồng nuôi lớn nhất (558,04m2). 66,67% số chuồng gà lông màu và 77,8% số chuồng gà lông trắng là chuồng kín; gà đẻ nuôi lồng chuồng kín là 100% và gà đẻ nuôi nền chỉ có 30,48%. Tỷ lệ các hộ sử dụng men vi sinh trong đệm lót cao nhất là gà màu thịt nuôi nhốt (100%) và không có hộ nào sử dụng ở phương thức nuôi bán thả gà thịt lông màu. Nuôi nhốt gà thịt và nuôi lồng gà đẻ không sử dụng giàn đậu, còn các phương thức khác số cơ sở chăn nuôi sử dụng giàn đậu từ 39 đến 41%.Trong chăn nuôi gà thịt thì phương thức nuôi gà lông màu bán thả đem lại thu nhập cao nhất (3.010.630 đ/100 con), hai hê thống nuôi nhốt gà thịt lông trắng và lông màu có mức lợi nhuận gần tương đương nhau (1.399.630 đ và 1.345.081 đ/100 con tương ứng). Gà đẻ nuôi nền cho lợi nhuận thấp hơn so với hệ thống gà đẻ nuôi lồng. Hầu hết người chăn nuôi đều quan tâm đến việc thỏa mãn về nhu cầu thức ăn, nước uống và sức khỏe đàn gà. Tuy nhiên, trong các phương thức chăn nuôi thì phương thức nuôi bán thả gà lông màu và gà sinh sản nuôi nền quan tâm nhiều hơn đến việc đáp ứng nhu cầu về tập tính cho con vật như cung cấp giàn đậu, sân chơi và các chất độn chuồng. Từ khóa: Phương thức nuôi, phúc lợi gà, hiệu quả chăn nuôi gà. ABSTRACT The situation of chicken production and welfare quanlity of the chickens in Hai Duong province The study was carried out to assess the situation of chicken production and the welfare quanlity of the chickens in Hai Duong province. A total of 134 farms were surveyed and divided into five types of production which were free-range for color chickens of meat, indoor color chickens of meat, in door white chickens of meat, on floor laying hens and battery cages laying hens. Among these types, the free-range color chickens of meat was the most popular with 70.89% of surveyed farms. Free-range color chickens of meat was unique type having the backyards for chickens with average area of 556.93m2, but it had the smallest area of housing with only 101.72m2. The laying hens raising on the floor had the largest housing area (558.04m2). For the chickens of meat raising indoor, 77.8% of white broilers housings and 66.67% of color chickens housings were closing housings. While, 100% of battery cages laying hens housings were closing ones, and 30.48% for on floor laying hens. Regarding tho usage of micro-organism products in bedding, 100% of farms of color chickens of meat reared indoor used this product, but all of farms belonging to free- range color chickens of meat did not use it. The perch was not used for housing of indoor chickens of meat and bettery cage laying hens. The perch was used for free-range chickens of meat and on floor laying hens at 41.05 and 39.13% respectively. The farmers had the highest income/100 heads in the free-range chickens of meat (3.010.630 vnd/100 heads), there was not very difference in term of 1 Học viện Nông nghiệp Việt Nam * Tác giả liên hệ: ThS. Nguyễn Thị Phương, Khoa Chăn nuôi, Học Viện Nông nghiệp Việt Nam, Điện thoại 0971444338; Email liên hệ: phuongnguyen55b@gmail.com 78 KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 2020 CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC income between indoor color chickens of meat and white broilers (1.345.081 and 1.399.630 vnd/100 heads respectively).The battery cages laying hens brought higher income compare toon floor ones. Regarding to welfare issues, almost of chicken producers were interested in satisfying the demand for feed, water, and health condition of chicken. In the meanwhile, the demand for behaviors such as additional perch, back-yard, and microorganism bedding were weighted more for the free-range color chickens of meat and the on floor laying hens. Keywords: Types of production, welfare quality ò chicken, chicken production efficiency. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ các báo cáo hàng năm của phòng Thống kê và phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hiện nay, để thúc đẩy ngành chăn nuôi huyện Cẩm Giàng và thị xã Chí Linh. nói chung và chăn nuôi gia cầm nói riêng phát triển theo hướng bền vững, đáp ứng được sự ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tình hình chăn nuôi và thực trạng phúc lợi động vật của gà tại tỉnh Hải Dương CHĂN NUÔI CHĂN ĐỘNGNUÔI ĐỘNG VẬT VÀ VẬT ĐỀ CÁC VẤN VÀ CÁC KHÁCVẤN ĐỀ KHÁC TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI VÀ THỰC TRẠNG PHÚC LỢI ĐỘNG VẬT CỦA GÀ TẠI TỈNH HẢI DƯƠNG Nguyễn Thị Phương1*, Nguyễn Đình Tiến1, Hán Quang Hạnh1 và Vũ Đình Tôn1 Ngày nhận bài báo: 01/12/2019 - Ngày nhận bài phản biện: 21/12/2019 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 31/12/2019 TÓM TẮT Nghiên nhằm đánh giá tình hình chăn nuôi và thực trạng phúc lợi động vật của gà tại huyện Cẩm Giàng và thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương được thực hiện trên tổng số 134 cơ sở chăn nuôi gà với 5 phương thức nuôi khác nhau đó là chăn nuôi gà thịt lông màu bán thả, chăn nuôi gà thịt lông màu nuôi nhốt, chăn nuôi gà trắng, gà đẻ nuôi nền và gà đẻ trên lồng. Phương thức nuôi bán thả gà lông màu là phổ biến nhất, chiếm 70,89% trong tổng số hộ điều tra. Phương thức nuôi bán thả gà lông màu là phương thức duy nhất có hệ thống sân chơi (556,93m2), song có diện tích chuồng nuôi nhỏ nhất (101,72m2) và phương thức nuôi gà đẻ trên nền có diện tích chuồng nuôi lớn nhất (558,04m2). 66,67% số chuồng gà lông màu và 77,8% số chuồng gà lông trắng là chuồng kín; gà đẻ nuôi lồng chuồng kín là 100% và gà đẻ nuôi nền chỉ có 30,48%. Tỷ lệ các hộ sử dụng men vi sinh trong đệm lót cao nhất là gà màu thịt nuôi nhốt (100%) và không có hộ nào sử dụng ở phương thức nuôi bán thả gà thịt lông màu. Nuôi nhốt gà thịt và nuôi lồng gà đẻ không sử dụng giàn đậu, còn các phương thức khác số cơ sở chăn nuôi sử dụng giàn đậu từ 39 đến 41%.Trong chăn nuôi gà thịt thì phương thức nuôi gà lông màu bán thả đem lại thu nhập cao nhất (3.010.630 đ/100 con), hai hê thống nuôi nhốt gà thịt lông trắng và lông màu có mức lợi nhuận gần tương đương nhau (1.399.630 đ và 1.345.081 đ/100 con tương ứng). Gà đẻ nuôi nền cho lợi nhuận thấp hơn so với hệ thống gà đẻ nuôi lồng. Hầu hết người chăn nuôi đều quan tâm đến việc thỏa mãn về nhu cầu thức ăn, nước uống và sức khỏe đàn gà. Tuy nhiên, trong các phương thức chăn nuôi thì phương thức nuôi bán thả gà lông màu và gà sinh sản nuôi nền quan tâm nhiều hơn đến việc đáp ứng nhu cầu về tập tính cho con vật như cung cấp giàn đậu, sân chơi và các chất độn chuồng. Từ khóa: Phương thức nuôi, phúc lợi gà, hiệu quả chăn nuôi gà. ABSTRACT The situation of chicken production and welfare quanlity of the chickens in Hai Duong province The study was carried out to assess the situation of chicken production and the welfare quanlity of the chickens in Hai Duong province. A total of 134 farms were surveyed and divided into five types of production which were free-range for color chickens of meat, indoor color chickens of meat, in door white chickens of meat, on floor laying hens and battery cages laying hens. Among these types, the free-range color chickens of meat was the most popular with 70.89% of surveyed farms. Free-range color chickens of meat was unique type having the backyards for chickens with average area of 556.93m2, but it had the smallest area of housing with only 101.72m2. The laying hens raising on the floor had the largest housing area (558.04m2). For the chickens of meat raising indoor, 77.8% of white broilers housings and 66.67% of color chickens housings were closing housings. While, 100% of battery cages laying hens housings were closing ones, and 30.48% for on floor laying hens. Regarding tho usage of micro-organism products in bedding, 100% of farms of color chickens of meat reared indoor used this product, but all of farms belonging to free- range color chickens of meat did not use it. The perch was not used for housing of indoor chickens of meat and bettery cage laying hens. The perch was used for free-range chickens of meat and on floor laying hens at 41.05 and 39.13% respectively. The farmers had the highest income/100 heads in the free-range chickens of meat (3.010.630 vnd/100 heads), there was not very difference in term of 1 Học viện Nông nghiệp Việt Nam * Tác giả liên hệ: ThS. Nguyễn Thị Phương, Khoa Chăn nuôi, Học Viện Nông nghiệp Việt Nam, Điện thoại 0971444338; Email liên hệ: phuongnguyen55b@gmail.com 78 KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 2020 CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC income between indoor color chickens of meat and white broilers (1.345.081 and 1.399.630 vnd/100 heads respectively).The battery cages laying hens brought higher income compare toon floor ones. Regarding to welfare issues, almost of chicken producers were interested in satisfying the demand for feed, water, and health condition of chicken. In the meanwhile, the demand for behaviors such as additional perch, back-yard, and microorganism bedding were weighted more for the free-range color chickens of meat and the on floor laying hens. Keywords: Types of production, welfare quality ò chicken, chicken production efficiency. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ các báo cáo hàng năm của phòng Thống kê và phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hiện nay, để thúc đẩy ngành chăn nuôi huyện Cẩm Giàng và thị xã Chí Linh. nói chung và chăn nuôi gia cầm nói riêng phát triển theo hướng bền vững, đáp ứng được sự ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Chăn nuôi động vật Phúc lợi gà Hiệu quả chăn nuôi gà Chăn nuôi gà thịt lông màu Chăn nuôi gà trắngGợi ý tài liệu liên quan:
-
49 trang 24 0 0
-
24 trang 20 0 0
-
174 trang 16 0 0
-
Ảnh hưởng của Tributyrin đến sinh trưởng và sức khỏe của lợn con sau cai sữa
6 trang 15 0 0 -
Khả năng sinh trưởng và phẩm chất thân thịt của lợn LVN1 và LVN2
4 trang 14 0 0 -
Đặc điểm, năng suất và hiệu quả chăn nuôi bò thịt vùng Tây Nguyên
8 trang 14 0 0 -
Lên men lactic sắn tươi để bảo quản lâu hơn làm thức ăn chăn nuôi lợn
6 trang 13 0 0 -
Chọn tạo dòng vịt biển HY2 sau 2 thế hệ chọn lọc
6 trang 13 0 0 -
170 trang 12 0 0
-
Ảnh hưởng của luật Chăn nuôi Việt Nam đến sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi lợn
6 trang 11 0 0