Danh mục

Ảnh hưởng của từ gốc Hán trong tiếng Hàn

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 926.88 KB      Lượt xem: 36      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hán tự có ảnh hưởng lớn đối với các ngôn ngữ các nước phương Đông như Việt Nam, Nhật Bản và Hàn Quốc. Trước khi sáng tạo ra cho mình một hệ thống chữ viết riêng, từ rất sớm, người Hàn đã vay mượn chữ Hán để thực hiện sinh hoạt ký tự. Cũng chính vì thế mà chữ Hán và tiếng Hàn có quan hệ rất mật thiết với nhau. Từ Hán-Hàn còn có khả năng kết hợp với các từ thuần Hàn để tạo nên các từ mới, có khả năng sinh sản trong lĩnh vực cấu tạo từ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của từ gốc Hán trong tiếng HànHỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5 Tháng 3 - 2011 ẢNH HƯỞNG CỦA TỪ GỐC HÁN TRONG TIẾNG HÀN SVTH: Đặng Thị Thu Thảo, Đặng Thị Thắm(1H-09) GVHD: Th.s Phạm Thị Ngọc I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong xu thế Việt Nam đang mở rộng giao lưu và hội nhập với các quốc gia vàkhu vực trên thế giới, ngoại ngữ là một yêu cầu vô cùng cần thiết. Hiện nay, có rất nhiềudoanh nghiệp, công ty Hàn Quốc đang đầu tư và hoạt động tại Việt Nam, so với cácnước khác, Hàn Quốc đang là nước có nguồn đầu tư lớn thứ hai ở nước ta. Chính vì vậynhu cầu học tiếng Hàn đang là một nhu cầu cần thiết và tất yếu. Trong bất cứ một ngôn ngữ nào từ vựng cũng đóng vai trò rất quan trọng. Do đóđể có thể sử dụng ngoại ngữ một cách trôi chảy người học phải trang bị cho mình khôngchỉ là một hệ thống ngữ pháp đầy đủ mà còn cần một kho từ vựng phong phú. Trung Quốc là quốc gia có ảnh hưởng lớn không chỉ về chính trị, kinh tế mà cònvề cả văn hoá và xã hội đối với các nước phương Đông. Trong đó ngôn ngữ là một lĩnhvực không thể không nhắc đến. Từ xưa Hán tự đã thâm nhập và có ảnh hưởng lớn trongtiếng Hàn Quốc. Bởi khoảng 70% từ vựng trong tiếng Hàn được tạo từ gốc Hán, nên khihọc từ vựng tiếng Hàn, Hán tự là điều không thể bỏ qua. Chính vì vậy bài nghiên cứunày của chúng tôi xin được đề cập đến một vấn đề nhỏ trong từ vựng tiếng Hàn đó là“Ảnh hưởng của từ gốc Hán trong tiếng Hàn”. Là những sinh viên đang học tập về tiếng Hàn trong khoa tiếng Hàn Quốc, mụcđích của chúng tôi khi làm bài nghiên cứu này trước hết nhằm trau dồi thêm kiến thức,phục vụ bổ ích cho việc học, cũng nhằm giúp những người mới học và muốn tìm hiểuvề tiếng Hàn có thể trau dồi thêm một số kiến thức về Hán tự trong tiếng Hàn, đồng thờicủng cố được khả năng từ vựng trong tiếng Hàn Quốc. Qua đây, có thể biết được các từgốc Hán, từ đó có thể hiểu được nghĩa của từ một cách chính xác và dễ dàng. Từ vựng là một đề tài nghiên cứu rộng mở trong lĩnh vực ngôn ngữ. Tuy nhiên vìlà những sinh viên đang học tập về chuyên ngành tiếng Hàn Quốc nên bài nghiên cứunày chúng tôi chỉ đề cập đến một khía cạnh nhỏ của từ vựng. Dựa trên những nghiêncứu, tài liệu đã có trước, bằng phương thức khảo sát, phân tích, tổng hợp và đưa ranhững hiểu biết cơ bản về Hán tự, chúng tôi xin trình bày về một số yếu tố cơ bản liênquan đến Hán tự trong tiếng Hàn, bài viết đã nêu ra những khái quát, ảnh hưởng củaHán tự, cũng như mối quan hệ, đặc điểm và hệ thống về Hán tự trong tiếng Hàn hiện đại II. NỘI DUNG: 1. Lịch sử và quá trình phát triển của tiếng Hàn Quốc: Hàn Quốc là một trong ít những dân tộc trên thế giới có niềm tự hào lớn về ngônngữ của đất nước mình. Tất cả các dân tộc Hàn Quốc đều nói chung một thứ ngôn ngữ, 159HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5 Tháng 3 - 2011các nhà ngôn ngữ học và các nhà dân tộc học đã xếp tiếng Hàn Quốc thuộc loại ngônngữ An-tai (trong đó bao gồm cả tiềng Thổ nhĩ Khì, tiếng Mông Cổ và tiêng Tunus-Mãn Châu). Vào khoảng thế kỉ thứ 15, trước khi bảng chữ cái Hangul được phát minh, ngườiHàn Quốc dùng chữ Hán để ghi âm tiếng nói của mình, nhưng vì chữ Hán quá khó đọcvà khó viết nên chỉ tầng lớp quý tộc và quan lại có thể hiểu và sử dụng được. Xuất pháttừ ý thức dân tộc mình phải có một hệ thống chữ viết để biểu đạt ngôn ngữ hàng ngày,đặc biệt là suy nghĩ mong muốn cho toàn bộ thần dân có thể học và đọc được chữ mộtcách dễ dàng, đồng thời muốn đẩy lùi sự Hán hoá và tạo ra nét riêng của dân tộc, vuaSejong cùng các học giả trong Tập Hiền Điện đã sáng chế ra chữ Hangul. Trong cácquần thần lúc đó, có nhiều người ủng hộ và giúp đỡ ông, nhưng cũng có một bộ phậnvốn là những quý tộc đã không những không hưởng ứng ý tưởng của ông trong việc chếtạo ra chữ Hangeul mà còn có nhiều ý kiến chống đối ông. Thời điểm đó, giai cấp thốngtrị và quý tộc cho rằng họ cần phải bảo vệ sự độc quyền của họ trong học vấn bằng cáchtiếp tục sử dụng hệ thống chữ Hán. Tuy nhiên, vượt qua những trở ngại trên, vua Sejongvẫn cương quyết đẩy mạnh sự phát triển của bảng chữ cái Hangeul. Cuối cùng chữHangul được sáng lập ra năm 1443 và được ban bố vào năm 1446. Trong những nỗ lựcnhằm phát minh ra một hệ thống chữ viết của người Hàn Quốc, vua Sejong đã nghiêncứu nhiều hệ thống chữ viết khác nhau trong đó có chứ Hán cổ, chữ Uighur và hệ thốngchữ viết cổ của người Mông Cổ. Tuy nhiên, hệ thống mà ông đã quyết định lựa chọnchủ yếu là dựa trên ngữ âm học. Trên tất cả, hệ thống này được phát minh và sử dụngtheo một nguyên lí sự phân chia ba phần âm tiết, bao gồm chữ cái đầu, chữ cái giữa vàchữ cái cuối, khác với sự phân chia làm hai của âm tiết trong ngữ âm học của tiếng Háncổ. Nguyên lúc đầu chữ Hangul được đặt tên ...

Tài liệu được xem nhiều: