Danh mục

Áp dụng IVM cho các trường hợp nguy cơ cao quá kích buồng trứng

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 157.27 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (11 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hội chứng quá kích buồng trứng (QKBT) là một trong những biến chứng thường gặp của kích thích buồng trứng (KTBT). Trong các chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON), tỉ lệ QKBT xảy ra khoảng từ 5 – 10% với QKBT nặng cần nhập viện từ 2 – 3% (Forman, 1990; Mac Dougall, 1992). QKBT là tình trạng 2 buồng trứng đáp ứng quá mức với FSH làm các nang noãn ở 2 buồng trứng phát triển nhiều, 2 buồng trứng căng to, nồng độ E2 tăng cao và bệnh cảnh của tràn dịch đa màng. Cơ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Áp dụng IVM cho các trường hợp nguy cơ cao quá kích buồng trứng Áp dụng IVM cho các trường hợp nguy cơ cao quá kích buồng trứngGIỚI THIỆUHội chứng quá kích buồng trứng (QKBT) là một trong những biến chứng thườnggặp của kích thích buồng trứng (KTBT). Trong các chu kỳ thụ tinh trong ốngnghiệm (TTTON), tỉ lệ QKBT xảy ra khoảng từ 5 – 10% với QKBT nặng cầnnhập viện từ 2 – 3% (Forman, 1990; Mac Dougall, 1992). QKBT là tình tr ạng 2buồng trứng đáp ứng quá mức với FSH làm các nang noãn ở 2 buồng trứng pháttriển nhiều, 2 buồng trứng căng to, nồng độ E2 tăng cao và bệnh cảnh của tràndịch đa màng. Cơ chế bệnh sinh của QKBT chưa được hiểu rõ, tuy nhiên nhiềunghiên cứu cho thấy có sự liên quan giữa nồng độ hCG và VEGF (vascularendothelial growth factor) do tế bào hạt tiết ra gây tăng tính thấm thành mạch vàtràn dịch đa màng (Wang, 2002).Dự phòng QKBT là một vấn đề cần được quan tâm trong quá trình KTBT. Dựphòng chủ động được ưu tiên hàng đầu với các biện pháp có thể thực hiện như (1)sử dụng liều đầu FSH phù hợp để không gây phát triển quá nhiều nang noãn, (2)siêu âm và định lượng nội tiết theo dõi sự phát triển nang noãn cẩn thận từ đó điềuchỉnh liều FSH thích hợp. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, sự đáp ứng buồngtrứng không thể tiên đoán được đưa đến nguy cơ QKBT. Một số biện pháp đượcđưa ra để dự phòng thụ động QKBT trong các chu kỳ nguy cơ cao QKBT như (1)coasting, (2) trữ phôi toàn bộ và chuyển phôi trữ chu kỳ sau, (3) sử dụng GnRHagonist thay cho hCG để gây sự trưởng thành của noãn trong các chu kỳ KTBTbằng phác đồ GnRH antagonist, (4) sử dụng đồng vận dopa min, (5) truyền dungdịch cao phân tử. Các biện pháp dự phòng thụ động giúp giảm được QKBT nhưngkhông có một phương pháp nào là dự phòng tuyệt đối được QKBT ở nhữngtrường hợp nguy cơ cao. Không tiêm hCG và hủy chu kỳ TTTON ở những bệnhnhân nguy cơ cao QKBT có thể tránh được QKBT tuy nhiên biện pháp này thườngít được bệnh nhân chấp nhận do đã tốn chi phí điều trị trước đó.Trưởng thành trứng non (In vitro maturation – IVM) là kỹ thuật nuôi trứng nongiai đoạn GV đến giai đoạn trưởng thành MII trong in vitro. Trứng sau khi đãtrưởng thành sẽ được thụ tinh và nuôi cấy như các trường hợp TTTON bìnhthường. Ưu điểm của kỹ thuật này là tránh được QKBT do không hoặc chỉ sửdụng ít thuốc KTBT. IVM thường được chỉ định cho những bệnh nhân buồngtrứng đa nang với số nang noãn thứ cấp nhỏ nhiều hơn bình thường sẽ có nguy cơQKBT khi KTBT làm TTTON (Chian, 2004). Bệnh nhân không KTBT hoặc chỉKTBT nhẹ, siêu âm theo dõi và chọc hút trứng khi có khoảng 10 nang < 10mm.Dựa trên kỹ thuật và ưu điểm của IVM là chọc hút nang nhỏ, nuôi cấy cho trưởngthành và tránh QKBT, chúng tôi tiến hành chuyển IVM trong những chu kỳ thụtinh trong ống nghiệm có nguy cơ QKBT cao nhằm dự phòng QKBT.MỤC TIÊUĐánh giá hiệu quả chuyển IVM trong những chu kỳ TTTON với nguy cơ QKBTcao.THIẾT KẾ NGHIÊN CỨUBáo cáo loạt caPHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNHChúng tôi tiến hành hồi cứu 8 trường hợp KTBT trong TTTON được chuyển sangIVM do nguy cơ QKBT cao trong năm 2008 tại bệnh viện Vạn Hạnh.Tất cả bệnh nhân được chỉ định làm TTTON và tiến hành KTBT bằng phác đồ dàisử dụng GnRH agonist từ ngày thứ 21 của chu kỳ trước trong 14 ngày, sau đó kếthợp với FSH tái tổ hợp. Liều FSH được chỉ định tùy theo tuổi, nồng độ FSH cơbản, số nang thứ cấp đầu chu kỳ (AFC). Trong quá trình theo dõi nang noãn, nếubệnh nhân có trên 20 nang từ 10mm đến dưới 14mm trên 2 buồng trứng khi siêuâm thì được chẩn đoán là nguy cơ cao QKBT và được chuyển IVM.Bệnh nhân được tiêm hCG 10.000 đơn vị (Pregnyl 5000IU, Schering Plough) vàđược chọc hút trứng khoảng 36 – 40 giờ sau hCG. Trứng được chọc hút bằng máy,sử dụng kim chuyên dụng loại hai nòng (Kitazato, Nhật). Trứng được trưởngthành trong môi trường IVM (Medicult, Đan Mạch) trong điều kiện 6% CO2, 7%O2, 87% N2 trong vòng 25-26 giờ. Chúng tôi sử dụng môi trường cấy phức tạpnhiều thành phần, có pha thêm huyết thanh của chính phụ nữ thực hiện điều trị vàFSH, hCG và hormon tăng trưởng (GH) cần thiết cho sự phát triển của trứng. Sauđó kiểm tra số trứng trưởng thành vào 25 - 26 giờ sau. Trứng trưởng thành sẽ đượctiêm tinh trùng vào bào tương để thụ tinh. Quá trình nuôi cấy phôi diễn ra nhưtrong các trường hợp TTTON bình thường, sử dụng hệ thống môi trường củaMedicult. Phôi được chuyển vào buồng tử cung hai ngày sau đó. Hỗ trợ làm tổ củaphôi được thực hiện bằng cách cho bệnh nhân sử dụng phối hợp estradiol 8mg/ngày (Progynova 2 mg, Schering, uống) và progesterone 90 mg/ngày (dạng gelbơm âm đạo, Crinone 9%, Merck Serono). Thử thai 14 ngày sau chuyển phôi. Nếukết quả thử dương tính, bệnh nhân sẽ được tiếp tục sử dụng estradiol vàprogesterone như trên đến khi thai được 12 tuần. Siêu âm thai sẽ được tiến hành 3tuần sau thử thai.CÁC YẾU TỐ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢSố trứng chọc hút trung bình, tỷ lệ trứng trưởng thành sau nuôi ...

Tài liệu được xem nhiều: