Danh mục

Axit uric huyết thanh và mối liên quan với bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 313.03 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nhiều công trình đã chứng minh axit uric huyết thanh có thể là một thành tố trong hội chứng chuyển hóa và liên quan chặt chẽ với bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu. Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu có phân tích các trường hợp đến khám sức khỏe và khám bệnh tại bệnh viện Nhật Tân.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Axit uric huyết thanh và mối liên quan với bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu 222 AXIT URIC HUYẾT THANH VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI BỆNH GAN NHIỄM MỠ KHÔNG DO RƯỢU Châu Hữu Hầu, Đỗ Thị Quốc Trinh, Hia Kim KhuêTÓM TẮTĐặt vấn đề: Nhiều công trình đã chứng minh axit uric huyết thanh có thể là một thành tố tronghội chứng chuyển hóa và liên quan chặt chẽ với bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu. Đối tượngvà phương pháp: Hồi cứu có phân tích các trường hợp đến khám sức khỏe và khám bệnh tạibệnh viện Nhật Tân. Kết quả: Phân tích mối liên quan giữa các biến như giới, tuổi, glucose lúcđói, acit uric, creatinine, GFR, cholesterol toàn phần, HDL-C, LDL-C, triglyceride, viêm ganvirus, đo độ xơ hóa và nhiễm mỡ của gan. Sau khi phân tích hồi qui tuyến tính và biểu đồ ROCthì có 4 biến còn ý nghĩa thống kê glucose lúc đói, axit uric, LDL-C và triglyceride với p 223AUHT có thể làm giảm tình trạng BGNMKDR. Do đó, chẩn đoán và điều trị sớm BGNMKDRcó thể ngừa hoặc làm giảm tỷ lệ mắc và tử vong liên quan đến BGNMKDR [3].Trong nghiên cứu này, chúng tôi hồi cứu về mối liên quan giữa nồng độ axit uric và các yếu tốkhác ảnh hưởng đến BGNMKDRĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐối tượng nghiên cứu: Các bệnh nhân đến khám bệnh và khám sức khỏe tại bệnh viện NhậtTân có làm các xét nghiệm AUHT, fibroscan cùng các xét nghiệm khác: bộ mỡ, glucose đói ,creatinie, urê, viêm gan B và C. Số bệnh nhân được chọn 24.523. Tiêu chuẩn loại trừ: Các BNkhông có đủ các xét nghiệm nêu trên. Cuối cùng còn lại 822 bệnh nhân.Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu phân tích. Thời gian: 18 tháng từ 01/02/2018 đến06/8/2019. Địa điểm nghiên cứu: bệnh viện Nhật Tân, TP Châu Đốc, An GiangCách tiến hành nghiên cứu: Qua số liệu lưu trữ, chúng tôi chọn các bệnh nhân có các xétnghiệm bộ mỡ (choleterol toàn phần, HDL-C, LDL-C, triglyceride), viêm gan (HBsAg, HBsAb,Anti-HCV), glucose và AUHT. Fibroscan để xác định mức độ xơ gan và nhiễm mỡ gan. Sau đóloại trừ các bệnh nhân thiếu các biến mà chúng tôi muốn nghiên cứu. Chúng tôi không chẩn đoánphân biệt giữa BGNMKDR và NASH mà gọi chung là BGNMKDR.Xét nghiệm: Các xét nghiệm được thực hiện trên Roche Cobas c311 và Cobas e411được nộikiểm hàng ngày, ngoại kiểm hàng tháng. Đo gan nhiễm mỡ: FibroScan502Touch (Echosens,2017): Độ cứng gan được đo từ 2,5-75 kPa. Đo độ nhiễm mỡ qua “thông số giảm âm được kiểmsoát” (CAP, đơn vị đo dB/m).XỬ LÝ THỐNG KÊSPSS Statistics 20 được dùng để phân tích. Kiểm tra 2 được dùng để so sánh các biến phânloại. Đối với các biến liên tục có phân phối chuẩn được phân tích bằng ANOVA. Các biến số cóý nghĩa sau đó được phân tích bằng hồi qui tuyến tính đa biến. Các biến có ý nghĩa được phântích qua biểu đồ ROC. p 224Bảng 2. Phân tích theo nhóm bệnh nhân (KSK, khám sức khỏe) Biến số Nhóm N Axit uric p BGNMKDR p Giới Nữ 332 294,1 ± 83,9 0,000 241,6 ± 54,1 0,163 Nam 490 380,2 ± 95,4 234,9 ± 55,4 Viêm gan B Không 661 348,2 ± 101,2 0,107 240,6 ± 54,9 0,001 Có 161 334,0 ± 95,6 225,0 ± 54,4 Đái tháo Không 658 347,0 ± 98,4 0,364 232,5 ± 52,0 0,000 đường Có 164 339,2 ± 114,2 257,6 ± 61,7 Suy thận Độ ≤2 500 326,3 ± 90,0 0,000 236,0 ± 53,9 0,312 Độ ≥3 322 375,1 ± 107,9 239,9 ± 56,6 Nhóm bệnh KSK 366 337,8 ± 94,9 0,050 233,3 ± 50,8 0,051 nhân Có bệnh 456 351,6 ± 104,0 240,9 ± 57,9Bảng 3. Tương quan giữa CAP và các thông số xét nghiệm, Các thông số Không Nhóm Giá trị Phân tích hồi qui logit chỉ còn 5 biến có ý (n=822) NAFLD NAFLD p nghĩa thống kê với p 225BÀN LUẬNKhi phân tích giữa 2 nhóm BGNMKDR và nhóm còn lại (nhóm chứng) ở bảng 1 thì thấy có 7biến khác biệt có ý nghĩa thống kê: tuổi, glucose, AUHT, cholesterol toàn phần, LDL-C,triglyceride và CAP (thông số giảm âm được kiểm soát) có ý nghĩa thống kê với p 226THAM KHẢO1. Rakshitha C. Metabolism of Uric Acid. http://www.biologydiscussion.com/metabolism/metabolism-of-uric-acid-with-diagram-living- organisms-biology/82069.2. Zhang C, Song H, Yang L, Liu Y, Ji C. Does High Level of Uric Acid Lead to Nonalcoholic Fatty Liver Disease?. Global Journal of Digestive Diseases. Global Journal of Digestive Diseases, 2018, Vol 4, No 3:7.3. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: