Bách Xanh
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 125.83 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Công dụng: Tinh dầu có mùi thơm dịu, hiện còn ít được nghiên cứu về mặt hoá học cũng như giá trị sử dụng. Mùn cưa được dùng làm hương thắp. Gỗ rất tốt, thớ gỗ thẳng, mịn, rắn, chắc, khi khô không biến dạng, không nứt nẻ, không bị mối mọt, dễ gia công, chế biến, có thể dùng đóng đồ gỗ cao cấp, hàng thủ công mỹ nghệ. Cây có tán dạng tháp, rất đẹp có thể trồng làm cảnh trong các vườn hoa. Hình thái: Cây gỗ lớn, thường xanh, cao 20-25(-30)m, đường kính thân 0,60,8m. Thân...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bách Xanh Bách Xanh Công dụng: Tinh dầu có mùi thơm dịu, hiện còn ít được nghiên cứu về mặt hoáhọc cũng như giá trị sử dụng. Mùn cưa được dùng làm hương thắp. Gỗ rấttốt, thớ gỗ thẳng, mịn, rắn, chắc, khi khô không biến dạng, không nứt nẻ,không bị mối mọt, dễ gia công, chế biến, có thể dùng đóng đồ gỗ cao cấp,hàng thủ công mỹ nghệ. Cây có tán dạng tháp, rất đẹp có thể trồng làm cảnhtrong các vườn hoa. Hình thái: Cây gỗ lớn, thường xanh, cao 20-25(-30)m, đường kính thân 0,6-0,8m. Thân thẳng (khi lên cao trên 10m lại thường bị vặn), vỏ cây có màunâu đen và những vết nứt dọc. Cây thường phân cành sớm từ gốc; cành tothường mọc ngang, cành con mang những nhánh nhỏ thường nằm trên cùngmột mặt phẳng. Tán cây hình tháp rộng. Lá dạng vảy, xếp áp sát trên cànhthành từng đốt, mỗi đốt có 4 lá dạng vảy (2 lá lưng bụng lớn hơn 2 lá bên),đầu lá nhọn, mặt trên màu xanh lục đậm, mặt dưới màu xanh bạc. Nón đơntính cùng gốc; nón cái hình trụ hay hình trái xoan, dài 12 18mm, rộng 5-6mm, hoá gỗ, có cuống, khi chín nứt thành 2 mảnh bên với 1 mảnh giữamang 2 hạt to, mỗi hạt có 2 cánh không bằng nhau. Phân bố: - Việt Nam: Cây phân bố tự nhiên tại Lào Cai (Sa Pa), Hoà Bình(Mai Châu), Hà Tây (Ba Vì), Khánh Hoà, Ninh Thuận, Đắk Lắk, Lâm Đồng.Đã được đưa trồng và sinh trưởng tốt ở VQG Ba Vì (Hà Tây) và VQG CúcPhương (Ninh Bình). - Thế giới: Trung Quốc (Vân Nam, Đài Loan), Lào, Thái Lan,Myanmar và Ấn Độ. Đặc điểm sinh học: Cây mọc trong rừng rậm nhiệt đới, thường xanh trên các khu vực cóđộ cao (900-)1.000-1.800(-2.000)m so với mặt biển. Bách xanh thường mọcrải rác, ít khi gặp mọc tập trung thành từng đám nhỏ. Thường gặp bách xanhmọc hỗn giao với thông nàng (Podocarpus imbricatus Blume), hoàng đàn giả(Dacrydium elatun Wall. ex Hook.). . . và các loài cây khác trong tầng vượttán của rừng. Cây ưa khí hậu mát mẻ (nhiệt độ trung bình năm dưới 160C)độ ẩm không khí cao và tổng lượng mưa hàng năm khoảng 2.000mm, trênđất tốt, ẩm, nhiều mùn và có tầng thảm mục dày, trên các sản phẩm phonghoá của đá silicat axit. Ở điều kiện thích hợp, hạt nẩy mầm tương đối tốt,song chúng thường sinh trưởng, phát triển chậm và số cây sống sót, trưởngthành thường rất ít. Tại Đà Lạt, cây cho hạt vào khoảng tháng 10-12. Bồ Đề Công dụng: Nhựa bồ đề có tác dụng kháng khuẩn invitro trên một số vi khuẩnthông thường và có tác dụng lợi đờm (thực nghiệm trên thỏ). Nhựa bồ đềđược dùng làm thuốc chữa viêm phế quản mãn tính, hen suyễn, ho, đau bụnglạnh, thổ tả, phụ nữ đẻ máu xấu, bị ngất. Dùng ngoài, nhựa làm vết thươngmau lành, chữa nẻ vú xua đuổi côn trừng, làm chậm ôi thiu. Nhựa bồ đềđược phối hợp với các vị thuốc khác làm cao xoa. Nhựa bồ đề là chất địnhhương, nên được dùng nhiều trong công nghiệp hoá mỹ phẩm và côngnghiệp thực phẩm. Gỗ bồ đề mềm, thớ mịn, sáng màu, không có lõi; đượcdùng làm điểm, làm đũa và nguyên liệu giấy. Hình thái: Cây gỗ trung bình, rụng lá, cao 15- 20m, đường kính 20-25cm. Thânthẳng, vỏ nhẵn màu nâu nhạt hay xám bóng. Cành mọc gần ngang ở 1/3 phíangọn của thân; cành con hình trụ, khi non có lông tơ, sau nhẵn màu nâu. Lámọc so le, mềm, hình trứng, hình bầu dục, kích thước 4,5-10x2,6- 5cm; đầuthuôn nhọn, mặt trên nhẵn, màu lục, mặt dưới phủ lông trắng mịn, hình sao,gân lá nổi rõ, mép nguyên hoặc có răng rất nhỏ ở phía đầu lá Cụm hoa mọc ở đầu cành và kẽ lá thành chùm dài, phủ nhiều lônghình sao; lá bắc sớm rụng. Hoa nhỏ màu trắng, có mùi thơm nhẹ; đài hìnhchén có 5-6 răng nhỏ; tràng có 5 cánh liền ở gốc, phía trên xếp lợp, mặtngoài có lông tơ vàng; nhị 10, rời, đính trên ống tràng, có lông hình sao; bầuhình trứng, cũng có lông, 3 ô, chứa nhiều noãn. Quả nang hình trứng hayhình cầu, có đài tồn tại bọc 1/3 phía dưới quả; mở thành 3 mảnh; hạt có vỏcứng, dày và nhăn nheo. Phân bố: - Việt Nam: Bồ đề là cây đặc hữu của vùng bắc Đông Dương baogồm Bắc - Việt Nam và Lào. Ở nước ta, loài bồ đề phân bố tương đối rộng ởcác tỉnh miền núi thuộc vùng Tây Bắc, Việt Bắc, xuống đến vùng tây ThanhHóa, và còn rải rác tới Nghệ An, giữa 19-230 vĩ Bắc và 103-1070 kinh Đông.Cây thường gặp nhất ở Yên Bái, Tuyên Quang, Phú Thọ; giảm dần ở cáctỉnh: Lạng Sơn, Bắc Kạn, Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Sơn La,Hòa Bình, dọc phần trên của lưu vực sông Hồng, sông Lô, sông Đà, sôngMã. Bồ đề đã được trồng ở vùng Trung tâm từ hàng chục năm nay. - Thế giới: Lào, Trung Quốc (Quảng Đông, Quảng Tây). Đặc điểm sinh học: Bồ đề được coi là cây tiên phong định vị. Trong tự nhiên, bồ đềthường tái sinh mạnh sau nương rẫy, sau khi rừng mới bị tàn phá và trên cácvùng đất trống tương đối lớn, ở độ cao 600-1.000m. Trong các rừng phụchồi, bồ đề mọc thuần loại hoặc xen với nứa và một số cây gỗ mọc nhẵnh, ưasáng khác như: Thôi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bách Xanh Bách Xanh Công dụng: Tinh dầu có mùi thơm dịu, hiện còn ít được nghiên cứu về mặt hoáhọc cũng như giá trị sử dụng. Mùn cưa được dùng làm hương thắp. Gỗ rấttốt, thớ gỗ thẳng, mịn, rắn, chắc, khi khô không biến dạng, không nứt nẻ,không bị mối mọt, dễ gia công, chế biến, có thể dùng đóng đồ gỗ cao cấp,hàng thủ công mỹ nghệ. Cây có tán dạng tháp, rất đẹp có thể trồng làm cảnhtrong các vườn hoa. Hình thái: Cây gỗ lớn, thường xanh, cao 20-25(-30)m, đường kính thân 0,6-0,8m. Thân thẳng (khi lên cao trên 10m lại thường bị vặn), vỏ cây có màunâu đen và những vết nứt dọc. Cây thường phân cành sớm từ gốc; cành tothường mọc ngang, cành con mang những nhánh nhỏ thường nằm trên cùngmột mặt phẳng. Tán cây hình tháp rộng. Lá dạng vảy, xếp áp sát trên cànhthành từng đốt, mỗi đốt có 4 lá dạng vảy (2 lá lưng bụng lớn hơn 2 lá bên),đầu lá nhọn, mặt trên màu xanh lục đậm, mặt dưới màu xanh bạc. Nón đơntính cùng gốc; nón cái hình trụ hay hình trái xoan, dài 12 18mm, rộng 5-6mm, hoá gỗ, có cuống, khi chín nứt thành 2 mảnh bên với 1 mảnh giữamang 2 hạt to, mỗi hạt có 2 cánh không bằng nhau. Phân bố: - Việt Nam: Cây phân bố tự nhiên tại Lào Cai (Sa Pa), Hoà Bình(Mai Châu), Hà Tây (Ba Vì), Khánh Hoà, Ninh Thuận, Đắk Lắk, Lâm Đồng.Đã được đưa trồng và sinh trưởng tốt ở VQG Ba Vì (Hà Tây) và VQG CúcPhương (Ninh Bình). - Thế giới: Trung Quốc (Vân Nam, Đài Loan), Lào, Thái Lan,Myanmar và Ấn Độ. Đặc điểm sinh học: Cây mọc trong rừng rậm nhiệt đới, thường xanh trên các khu vực cóđộ cao (900-)1.000-1.800(-2.000)m so với mặt biển. Bách xanh thường mọcrải rác, ít khi gặp mọc tập trung thành từng đám nhỏ. Thường gặp bách xanhmọc hỗn giao với thông nàng (Podocarpus imbricatus Blume), hoàng đàn giả(Dacrydium elatun Wall. ex Hook.). . . và các loài cây khác trong tầng vượttán của rừng. Cây ưa khí hậu mát mẻ (nhiệt độ trung bình năm dưới 160C)độ ẩm không khí cao và tổng lượng mưa hàng năm khoảng 2.000mm, trênđất tốt, ẩm, nhiều mùn và có tầng thảm mục dày, trên các sản phẩm phonghoá của đá silicat axit. Ở điều kiện thích hợp, hạt nẩy mầm tương đối tốt,song chúng thường sinh trưởng, phát triển chậm và số cây sống sót, trưởngthành thường rất ít. Tại Đà Lạt, cây cho hạt vào khoảng tháng 10-12. Bồ Đề Công dụng: Nhựa bồ đề có tác dụng kháng khuẩn invitro trên một số vi khuẩnthông thường và có tác dụng lợi đờm (thực nghiệm trên thỏ). Nhựa bồ đềđược dùng làm thuốc chữa viêm phế quản mãn tính, hen suyễn, ho, đau bụnglạnh, thổ tả, phụ nữ đẻ máu xấu, bị ngất. Dùng ngoài, nhựa làm vết thươngmau lành, chữa nẻ vú xua đuổi côn trừng, làm chậm ôi thiu. Nhựa bồ đềđược phối hợp với các vị thuốc khác làm cao xoa. Nhựa bồ đề là chất địnhhương, nên được dùng nhiều trong công nghiệp hoá mỹ phẩm và côngnghiệp thực phẩm. Gỗ bồ đề mềm, thớ mịn, sáng màu, không có lõi; đượcdùng làm điểm, làm đũa và nguyên liệu giấy. Hình thái: Cây gỗ trung bình, rụng lá, cao 15- 20m, đường kính 20-25cm. Thânthẳng, vỏ nhẵn màu nâu nhạt hay xám bóng. Cành mọc gần ngang ở 1/3 phíangọn của thân; cành con hình trụ, khi non có lông tơ, sau nhẵn màu nâu. Lámọc so le, mềm, hình trứng, hình bầu dục, kích thước 4,5-10x2,6- 5cm; đầuthuôn nhọn, mặt trên nhẵn, màu lục, mặt dưới phủ lông trắng mịn, hình sao,gân lá nổi rõ, mép nguyên hoặc có răng rất nhỏ ở phía đầu lá Cụm hoa mọc ở đầu cành và kẽ lá thành chùm dài, phủ nhiều lônghình sao; lá bắc sớm rụng. Hoa nhỏ màu trắng, có mùi thơm nhẹ; đài hìnhchén có 5-6 răng nhỏ; tràng có 5 cánh liền ở gốc, phía trên xếp lợp, mặtngoài có lông tơ vàng; nhị 10, rời, đính trên ống tràng, có lông hình sao; bầuhình trứng, cũng có lông, 3 ô, chứa nhiều noãn. Quả nang hình trứng hayhình cầu, có đài tồn tại bọc 1/3 phía dưới quả; mở thành 3 mảnh; hạt có vỏcứng, dày và nhăn nheo. Phân bố: - Việt Nam: Bồ đề là cây đặc hữu của vùng bắc Đông Dương baogồm Bắc - Việt Nam và Lào. Ở nước ta, loài bồ đề phân bố tương đối rộng ởcác tỉnh miền núi thuộc vùng Tây Bắc, Việt Bắc, xuống đến vùng tây ThanhHóa, và còn rải rác tới Nghệ An, giữa 19-230 vĩ Bắc và 103-1070 kinh Đông.Cây thường gặp nhất ở Yên Bái, Tuyên Quang, Phú Thọ; giảm dần ở cáctỉnh: Lạng Sơn, Bắc Kạn, Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Sơn La,Hòa Bình, dọc phần trên của lưu vực sông Hồng, sông Lô, sông Đà, sôngMã. Bồ đề đã được trồng ở vùng Trung tâm từ hàng chục năm nay. - Thế giới: Lào, Trung Quốc (Quảng Đông, Quảng Tây). Đặc điểm sinh học: Bồ đề được coi là cây tiên phong định vị. Trong tự nhiên, bồ đềthường tái sinh mạnh sau nương rẫy, sau khi rừng mới bị tàn phá và trên cácvùng đất trống tương đối lớn, ở độ cao 600-1.000m. Trong các rừng phụchồi, bồ đề mọc thuần loại hoặc xen với nứa và một số cây gỗ mọc nhẵnh, ưasáng khác như: Thôi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bách xanh giống cây lâm nghiệp tài liệu lâm nghiệp đặc điểm cây lâm nghiệp công dụng cây lâm nghGợi ý tài liệu liên quan:
-
Nghiên cứu sản xuất ván dăm sử dụng nguyên liệu gỗ cây hông và keo PMDI
10 trang 107 0 0 -
8 trang 95 0 0
-
9 trang 86 0 0
-
Giáo trình QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI part 3
11 trang 54 0 0 -
GIÁO TRÌNH ĐO ĐẠC LÂM NGHIỆP PHẦN 2
13 trang 48 0 0 -
Giáo trình đo đạc lâm nghiệp - ThS. Nguyễn Thanh Tiến
214 trang 45 0 0 -
GIÁO TRÌNH QUẢN LÝ ĐẤT LÂM NGHIỆP part 10
6 trang 42 0 0 -
Giáo trình : Khoa học Trồng và chăm sóc rừng part 3
9 trang 34 0 0 -
Cẩm nang ngành lâm nghiệp-Chương 15
76 trang 34 0 0 -
Giáo trình QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI part 10
11 trang 33 0 0