Bài báo cáo sản phẩm sữa bột
Số trang: 19
Loại file: doc
Dung lượng: 579.00 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sữa là nguồn cung cấp các yếu tố thiết yếucho sinh trưởng và phát triển của mỗi con người.Mỗi người chúng ta ngay từ lúc sinh ra đều cầnsữa để bắt đầu sự sống.Hiện nay trên thị trường có nhiều sản phẩmsữanhư: sữa tươi thanh trùng, tiệt trùng; sữa đặc;sữa chua; sữa bột…trong đó sữa bột là lựa chọnhàng đầu của người tiêu dùng do tính tiện lợitrong sử dụng, dễ pha chế, có thể tái đóng mởkhi chưa sử dụng hết và đặc biệt là thời gianbảo quản rất lâu ( có thể là 3 năm đối với sữabột...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài báo cáo sản phẩm sữa bộtBài báo cáo sản phẩm sữa bột PHẦN I GIỚI THIỆU CHUNG Trang 1Bài báo cáo sản phẩm sữa bột1.1. Giới thiệu sản phẩm Sữa là nguồn cung cấp các yếu tố thiết yếucho sinh trưởng và phát triển của mỗi con người.Mỗi người chúng ta ngay từ lúc sinh ra đều cầnsữa để bắt đầu sự sống.Hiện nay trên thị trường có nhiều sản phẩmsữanhư: sữa tươi thanh trùng, tiệt trùng; sữa đặc;sữa chua; sữa bột…trong đó sữa bột là lựa chọnhàng đầu của người tiêu dùng do tính tiện lợitrong sử dụng, dễ pha chế, có thể tái đóng mởkhi chưa sử dụng hết và đặc biệt là thời gianbảo quản rất lâu ( có thể là 3 năm đối với sữabột gầy và 6 tháng đối với sữa nguyên kem). Hầu hết các sản phẩm sữa bột làm ra từ sữa bò và được điều chỉnh cho gần giốngvới sữa mẹ nhất. Sự điều chỉnh này giúp sữa bột có được lượng tinh bột, tỉ lệ chất béovà protein thích hợp, nó cũng làm cho sữa tiêu hóa dễ dàng hơn. Tuy nhiên đối với nhữngngười dị ứng với sữa bột làm từ sữa bò hoặc không thể hấp thụ được lactose, một loạiđường có trong sữa bò thì sữa bột làm từ đậu nành là sự thay thế hữu hiệu. Thị trường đang có hơn 300 sản phẩm sữa bột của những công ty lớn như:Vinamilk, Dutch Lady, Nutifood, Abbott,….1.2. Mô tả sản phẩm Đây là một loại sản phẩm ở dạng bộtmịn, có màu trắng ngà hoặc vàng kem, có mùithơm đặc trưng của bột sữa. Trang 2Bài báo cáo sản phẩm sữa bộtThành phần của một số sản phẩm sữa bột: Sữa bột Sữa bột gầy Cream bột Butter milk Whey bột Các thành phần nguyên chất bột Nước (%) 3.5 4.3 4.0 3.1 7.1 Protein (%) 25.2 35.0 21.5 33.4 12.0Chất béo (%) 26.2 1.0 40.0 2.3 1.2Lactose (%) 38.1 51.9 29.5 54.7 71.5 Chất 7.0 7.8 5.0 6.5 8.2 khoáng(%)1.3. Nguồn gốc Ngày nay, sữa bột đã trở thành một sản phẩm quen thuộc với người tiêu dùng. Tạisao người ta không sử dụng sữa tươi mà lại sản xuất ra sữa bột và sữa bột ra đời từ khinào? Thật ra, ngay từ thời xa xưa con người đã biết chăn nuôi một số loài đ ộng vật đ ểkhai thác sữa phục vụ cho nhu cầu thực phẩm của mình. Tuy nhiên, các sản phẩm s ữatươi thì lại có thời gian bảo quản rất ngắn khi đó thời gian tiết sữa của các loài độngvật là có giới hạn không phải quanh năm. Vì vậy, để có sữa sử dụng quanh năm conngười đã nghĩ ra một cách đó là đem sấy sữa tươi dưới ánh nắng mặt trời và sữa bộtbắt đầu có từ đó. Theo ghi chép của Marco Polo nhân chuyến hành trình sang Châu Ávào thế kỉ 13- 14 thì người Mông Cổ lúc bấy giờ đã biết sản xuất sữa bột bằng phươngpháp này. Khi trìnhđộ khoa học kĩ thuật phát triển thì những phát minh sáng chế mới về các thiết bị sấycũng được nâng cao và sữa bột dần dần được hoàn thiện hơn về mặt chất l ượng vàngày càng đa dạng về chủng loại.1.4. Tình hình sản xuất Trước đây, trên thị trường chỉ có các loại sữa bột cân ký lẻ, được bày bán la liệt ởcác chợ, không có thương hiệu, không rõ nguồn gốc, xuất xứ mà vẫn đ ược người tiêudùng sử dụng. Người tiêu dùng có thu nhập thấp thường không đ ủ tiền đ ể mua nhữngsản phẩm đảm bảo chất lượng nên bắt buộc sử dụng những sản phẩm không đảm bảochất lượng này. Trang 3Bài báo cáo sản phẩm sữa bột Ngày nay mức sống của người dân thành phố ngày càng được cải thiện, nhu cầungày càng nâng cao, người tiêu dùng chú trọng đến thương hiệu và chất lượng s ảnphẩm sữa. Các loại sữa không rõ nguồn gốc ,xuất xứ đang dần bị tẩy chay, nhường chỗcho những thương hiệu mạnh và uy tín lâu năm. Theo thống kê của công ty khảo sát thịtrường AC Nielsen vào cuối tháng 12/2006 thì thị trường sữa Việt Nam đang trong giaiđoạn phát triển cực thịnh đặc biệt là các mặt hàng sữa nước và sữa bột với mức tăngtrưởng bình quân 20% năm, dự kiến sẽ tăng thêm từ 5-10% kéo theo hơn 50 công ty sữatrong và ngoài nước tham gia thị trường sữa.Tuy nhiên trong những năm gần đây do ảnh hưởng của lạm phát và đặc biệt là cơn bãosữa melamine đã làm cho ngành sản xuất sữaở Việt Nam có nhiều biến động lớn. Tháng9/2008 sự kiện sữa bị nhiễm melamine ởTrung Quốc đã ảnh hưởng trực tiếp và mạnhmẽ vào thị trường nghành sũa Việt Nam. Đểtăng lợi nhuận, người ta đã trộn melaminevào sữa bị pha loãng để làm tăng nồng độnitơ nhằm tăng một cách giả tạo hàm lượngprotein trong sữa. Khi bị nhiễm một lượng nhỏ melamine nhưng thời gian kéo dài, nhấtlà ở trẻ em và trẻ nhỏ sẽ bị sỏi thận, lâu dần sẽ làm cho thận suy và dẫn đến tử vong.Các khảo sát còn cho thấy melanine cũng có khả năng sinh ung thư. Sự kiện melamine ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài báo cáo sản phẩm sữa bộtBài báo cáo sản phẩm sữa bột PHẦN I GIỚI THIỆU CHUNG Trang 1Bài báo cáo sản phẩm sữa bột1.1. Giới thiệu sản phẩm Sữa là nguồn cung cấp các yếu tố thiết yếucho sinh trưởng và phát triển của mỗi con người.Mỗi người chúng ta ngay từ lúc sinh ra đều cầnsữa để bắt đầu sự sống.Hiện nay trên thị trường có nhiều sản phẩmsữanhư: sữa tươi thanh trùng, tiệt trùng; sữa đặc;sữa chua; sữa bột…trong đó sữa bột là lựa chọnhàng đầu của người tiêu dùng do tính tiện lợitrong sử dụng, dễ pha chế, có thể tái đóng mởkhi chưa sử dụng hết và đặc biệt là thời gianbảo quản rất lâu ( có thể là 3 năm đối với sữabột gầy và 6 tháng đối với sữa nguyên kem). Hầu hết các sản phẩm sữa bột làm ra từ sữa bò và được điều chỉnh cho gần giốngvới sữa mẹ nhất. Sự điều chỉnh này giúp sữa bột có được lượng tinh bột, tỉ lệ chất béovà protein thích hợp, nó cũng làm cho sữa tiêu hóa dễ dàng hơn. Tuy nhiên đối với nhữngngười dị ứng với sữa bột làm từ sữa bò hoặc không thể hấp thụ được lactose, một loạiđường có trong sữa bò thì sữa bột làm từ đậu nành là sự thay thế hữu hiệu. Thị trường đang có hơn 300 sản phẩm sữa bột của những công ty lớn như:Vinamilk, Dutch Lady, Nutifood, Abbott,….1.2. Mô tả sản phẩm Đây là một loại sản phẩm ở dạng bộtmịn, có màu trắng ngà hoặc vàng kem, có mùithơm đặc trưng của bột sữa. Trang 2Bài báo cáo sản phẩm sữa bộtThành phần của một số sản phẩm sữa bột: Sữa bột Sữa bột gầy Cream bột Butter milk Whey bột Các thành phần nguyên chất bột Nước (%) 3.5 4.3 4.0 3.1 7.1 Protein (%) 25.2 35.0 21.5 33.4 12.0Chất béo (%) 26.2 1.0 40.0 2.3 1.2Lactose (%) 38.1 51.9 29.5 54.7 71.5 Chất 7.0 7.8 5.0 6.5 8.2 khoáng(%)1.3. Nguồn gốc Ngày nay, sữa bột đã trở thành một sản phẩm quen thuộc với người tiêu dùng. Tạisao người ta không sử dụng sữa tươi mà lại sản xuất ra sữa bột và sữa bột ra đời từ khinào? Thật ra, ngay từ thời xa xưa con người đã biết chăn nuôi một số loài đ ộng vật đ ểkhai thác sữa phục vụ cho nhu cầu thực phẩm của mình. Tuy nhiên, các sản phẩm s ữatươi thì lại có thời gian bảo quản rất ngắn khi đó thời gian tiết sữa của các loài độngvật là có giới hạn không phải quanh năm. Vì vậy, để có sữa sử dụng quanh năm conngười đã nghĩ ra một cách đó là đem sấy sữa tươi dưới ánh nắng mặt trời và sữa bộtbắt đầu có từ đó. Theo ghi chép của Marco Polo nhân chuyến hành trình sang Châu Ávào thế kỉ 13- 14 thì người Mông Cổ lúc bấy giờ đã biết sản xuất sữa bột bằng phươngpháp này. Khi trìnhđộ khoa học kĩ thuật phát triển thì những phát minh sáng chế mới về các thiết bị sấycũng được nâng cao và sữa bột dần dần được hoàn thiện hơn về mặt chất l ượng vàngày càng đa dạng về chủng loại.1.4. Tình hình sản xuất Trước đây, trên thị trường chỉ có các loại sữa bột cân ký lẻ, được bày bán la liệt ởcác chợ, không có thương hiệu, không rõ nguồn gốc, xuất xứ mà vẫn đ ược người tiêudùng sử dụng. Người tiêu dùng có thu nhập thấp thường không đ ủ tiền đ ể mua nhữngsản phẩm đảm bảo chất lượng nên bắt buộc sử dụng những sản phẩm không đảm bảochất lượng này. Trang 3Bài báo cáo sản phẩm sữa bột Ngày nay mức sống của người dân thành phố ngày càng được cải thiện, nhu cầungày càng nâng cao, người tiêu dùng chú trọng đến thương hiệu và chất lượng s ảnphẩm sữa. Các loại sữa không rõ nguồn gốc ,xuất xứ đang dần bị tẩy chay, nhường chỗcho những thương hiệu mạnh và uy tín lâu năm. Theo thống kê của công ty khảo sát thịtrường AC Nielsen vào cuối tháng 12/2006 thì thị trường sữa Việt Nam đang trong giaiđoạn phát triển cực thịnh đặc biệt là các mặt hàng sữa nước và sữa bột với mức tăngtrưởng bình quân 20% năm, dự kiến sẽ tăng thêm từ 5-10% kéo theo hơn 50 công ty sữatrong và ngoài nước tham gia thị trường sữa.Tuy nhiên trong những năm gần đây do ảnh hưởng của lạm phát và đặc biệt là cơn bãosữa melamine đã làm cho ngành sản xuất sữaở Việt Nam có nhiều biến động lớn. Tháng9/2008 sự kiện sữa bị nhiễm melamine ởTrung Quốc đã ảnh hưởng trực tiếp và mạnhmẽ vào thị trường nghành sũa Việt Nam. Đểtăng lợi nhuận, người ta đã trộn melaminevào sữa bị pha loãng để làm tăng nồng độnitơ nhằm tăng một cách giả tạo hàm lượngprotein trong sữa. Khi bị nhiễm một lượng nhỏ melamine nhưng thời gian kéo dài, nhấtlà ở trẻ em và trẻ nhỏ sẽ bị sỏi thận, lâu dần sẽ làm cho thận suy và dẫn đến tử vong.Các khảo sát còn cho thấy melanine cũng có khả năng sinh ung thư. Sự kiện melamine ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chế biến sữa hộp thiết bị sản xuất sữa hộp công nghệ thực phẩm công nghệ sản xuất sữa hộp nguyên liệu sữa hộp vi sinh vật trong sữaGợi ý tài liệu liên quan:
-
Bài thu hoạch Công nghệ thực phẩm: Quy trình sản xuất sữa tươi sạch TH True Milk
25 trang 413 0 0 -
Bài thu hoạch Công nghệ thực phẩm: Quy trình sản xuất bia và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng bia
47 trang 225 0 0 -
BÀI BÁO CÁO : THIẾT BỊ PHÂN TÍCH THỰC PHẨM
24 trang 206 0 0 -
Tiểu luận: Quá trình công nghệ sản xuất xúc xích heo tiệt trùng
86 trang 200 0 0 -
Tiểu luận Công nghệ sản xuất dầu ô liu
23 trang 190 0 0 -
14 trang 190 0 0
-
Luận văn tốt nghiệp Công nghệ thực phẩm: Nghiên cứu sản xuất nước uống thảo dược từ cây Lạc tiên
36 trang 151 0 0 -
Báo cáo đề tài: Chất chống Oxy hóa trong thực phẩm
19 trang 145 0 0 -
14 trang 142 0 0
-
3 trang 139 0 0