Bài giảng 3: Từ áp chế tài chính đến tự do hóa tài chính (Học kì hè 2015) - Đỗ Thiên Anh Tuấn
Số trang: 44
Loại file: pdf
Dung lượng: 3.04 MB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Áp chế tài chính là nền kinh tế bị áp chế về mặt tài chính khi chính phủ đánh thuế hay can thiệp từ đó làm biến dạng thị trường tài chính nội địa. Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này mời các bạn tham khảo "Bài giảng 3: Từ áp chế tài chính đến tự do hóa tài chính (Học kì hè 2015)".
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng 3: Từ áp chế tài chính đến tự do hóa tài chính (Học kì hè 2015) - Đỗ Thiên Anh Tuấn Tài chính Phát triển Học kỳ Hè 2015 Đỗ Thiên Anh Tuấn Bài giảng này có cập nhật, bổ sung một số nội dung từ bài giảng 2014 của Thầy Nguyễn Xuân Thành Áp chế tài chính (Financial Repression) Nền kinh tế được gọi là bị “áp chế” về mặt tài chính khi chính phủ đánh thuế hay can thiệp từ đó làm biến dạng thị trường tài chính nội địa (Shaw và McKinnon, 1973). Áp chế tài chính là hiện tượng phổ biến ở các nước đang phát triển trong thập niên 1970 và 80. Tư duy dân tộc chủ nghĩa (nationalism) và mô hình nhà nước dẫn dắt phát triển (state-led development) là những yếu tố quan trọng nhất dẫn đến tình trạng này. Trong một hệ thống tài chính bị áp chế, nhà nước coi hệ thống tài chính là công cụ ngân sách: Huy động tiền trực tiếp từ hệ thống tài chính để tạo nguồn thu ngân sách. Phân bổ tín dụng đến các dự án đầu tư của nhà nước hay được nhà nước ưu tiên phát triển theo hình thức chỉ định, với lãi suất ưu đãi và/hay được nhà nước bảo lãnh. Hệ thống tài chính được kiểm soát chặt chẽ vì mục địch khai thác nguồn lực tài chính cho khu vực nhà nước thay vì để đảm bảo hoạt động an toàn (prudential regulation). Các hình thức áp chế tài chính Duy trì tỷ lệ dự trữ bắt buộc ở mức cao Tỷ lệ dự trự bắt buộc đối với tiền gửi do ngân hàng trung ương áp đặt lên các tổ chức tài chính nhận tiền gửi. Trong một hệ thống tài chính bình thương, dự trữ bắt buộc là công cụ để NHTW điều hành chính sách tiền tệ (với mức thông thường dưới 10%). Trong một hệ thống tài chính bị áp chế nặng nề, nhà nước duy trì một tỷ lệ dự trữ bắt buộc rất cao (trên 10%) với mục đích huy động vốn cho chính phủ thông qua hệ thống ngân hàng. Kiểm soát lãi suất Áp đặt trần lãi suất cho vay và/hay trần lãi suất tiền gửi với mục địch là kiểm soát lãi suất ở mức thấp hơn mức cân bằng trên thị trường. Chỉ định sự phân bổ tín dụng Yêu cầu các tổ chức tài chính hoặc thiết lập các tổ chức tài chính chuyên doanh, thuộc sở hữu nhà nước để: Thực hiện các chương trình cho vay bắt buộc. Thường đi kèm với ưu đãi hay trợ giá về lãi suất, bảo lãnh tín dụng. Sơ đồ về hệ thống tài chính bị áp chế Cho vay tự do với lãi suất bị kiểm soát Tiền gửi Các Ngân hàng phát triển dự Ngân hàng Dự trữ bắt buộc thương mại Ngân hàng án trung ương Tiền Bộ đầu phát hành tài chính tư Cho vay theo chỉ định Nguồn: Lấy từ McKinnon 1993, Ch. 4. Cân bằng thị trường Với chính sách kiểm soát lãi khi có kiểm soát lãi suất suất này, lượng đầu tư I0 thấp hơn so với mức cân Mức tiết kiệm S0 bằng tại điểm E. tương ứng với tốc độ tăng trưởng kinh Lãi suất thực tế g0 là hàm số của S0 lãi suất thực. I Đường FF biểu thị cho trần lãi suất r3 danh nghĩa làm lãi E suất tiền gửi thực bị re giới hạn dưới mức cân bằng. Đầu tư thực tế là I0 r0 F F bằng với tiết kiệm ở mức lãi suất thực r0. I0 Ie Tiết kiệm, đầu tư Lãi suất thực trong thời kz áp chế và hậu tự do hóa tài chính Lãi suất Lãi suất Lãi suất Lãi suất Lãi suất T- Năm tự do hóa tiền gửi chiết khấu LNH cho vay bills Trước 23,99 -28,12 Argentina 1991 Sau 0,97 -2,55 Trước -2,83 -0,64 -1,80 -0,04 -2,66 Úc 1980 Sau 2,61 3,86 3,83 6,98 3,46 Trước 3,71 -1,71 5,19 3,38 7,94 Hàn Quốc 1991 Sau 2,79 -0,56 3,75 3,93 4,08 Trước 1,86 1,05 -0,32 6,96 0,82 Malaysia 1987 Sau 1,90 1,87 1,72 5,35 1,57 Philippine Trước -3,74 -0,62 -2,44 -0,64 -1,98 1981 s Sau 1,23 0,35 2,95 5,70 3,57 Trước 4,03 4,31 4,82 7,08 1,61 Thái Lan 1989 Sau 2,39 3,10 2,22 5,83 -0,16 Trước -2,41 -0,14 -6,22 -2,00 -1,23 Anh 1981 Sau 3,20 3,68 3,88 4,54 3,64 Trước 2,04 -0,12 1,00 2,09 -0,31 Mỹ 1982 Sau 1,43 1,61 2,19 4,72 1,77 Nguồn: Reinhart and Sbrancia (2011) Tác động của áp chế tài chính (McKinnon & Shaw, 1973) Các kiểm soát lãi suất ngặt nghèo, ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng 3: Từ áp chế tài chính đến tự do hóa tài chính (Học kì hè 2015) - Đỗ Thiên Anh Tuấn Tài chính Phát triển Học kỳ Hè 2015 Đỗ Thiên Anh Tuấn Bài giảng này có cập nhật, bổ sung một số nội dung từ bài giảng 2014 của Thầy Nguyễn Xuân Thành Áp chế tài chính (Financial Repression) Nền kinh tế được gọi là bị “áp chế” về mặt tài chính khi chính phủ đánh thuế hay can thiệp từ đó làm biến dạng thị trường tài chính nội địa (Shaw và McKinnon, 1973). Áp chế tài chính là hiện tượng phổ biến ở các nước đang phát triển trong thập niên 1970 và 80. Tư duy dân tộc chủ nghĩa (nationalism) và mô hình nhà nước dẫn dắt phát triển (state-led development) là những yếu tố quan trọng nhất dẫn đến tình trạng này. Trong một hệ thống tài chính bị áp chế, nhà nước coi hệ thống tài chính là công cụ ngân sách: Huy động tiền trực tiếp từ hệ thống tài chính để tạo nguồn thu ngân sách. Phân bổ tín dụng đến các dự án đầu tư của nhà nước hay được nhà nước ưu tiên phát triển theo hình thức chỉ định, với lãi suất ưu đãi và/hay được nhà nước bảo lãnh. Hệ thống tài chính được kiểm soát chặt chẽ vì mục địch khai thác nguồn lực tài chính cho khu vực nhà nước thay vì để đảm bảo hoạt động an toàn (prudential regulation). Các hình thức áp chế tài chính Duy trì tỷ lệ dự trữ bắt buộc ở mức cao Tỷ lệ dự trự bắt buộc đối với tiền gửi do ngân hàng trung ương áp đặt lên các tổ chức tài chính nhận tiền gửi. Trong một hệ thống tài chính bình thương, dự trữ bắt buộc là công cụ để NHTW điều hành chính sách tiền tệ (với mức thông thường dưới 10%). Trong một hệ thống tài chính bị áp chế nặng nề, nhà nước duy trì một tỷ lệ dự trữ bắt buộc rất cao (trên 10%) với mục đích huy động vốn cho chính phủ thông qua hệ thống ngân hàng. Kiểm soát lãi suất Áp đặt trần lãi suất cho vay và/hay trần lãi suất tiền gửi với mục địch là kiểm soát lãi suất ở mức thấp hơn mức cân bằng trên thị trường. Chỉ định sự phân bổ tín dụng Yêu cầu các tổ chức tài chính hoặc thiết lập các tổ chức tài chính chuyên doanh, thuộc sở hữu nhà nước để: Thực hiện các chương trình cho vay bắt buộc. Thường đi kèm với ưu đãi hay trợ giá về lãi suất, bảo lãnh tín dụng. Sơ đồ về hệ thống tài chính bị áp chế Cho vay tự do với lãi suất bị kiểm soát Tiền gửi Các Ngân hàng phát triển dự Ngân hàng Dự trữ bắt buộc thương mại Ngân hàng án trung ương Tiền Bộ đầu phát hành tài chính tư Cho vay theo chỉ định Nguồn: Lấy từ McKinnon 1993, Ch. 4. Cân bằng thị trường Với chính sách kiểm soát lãi khi có kiểm soát lãi suất suất này, lượng đầu tư I0 thấp hơn so với mức cân Mức tiết kiệm S0 bằng tại điểm E. tương ứng với tốc độ tăng trưởng kinh Lãi suất thực tế g0 là hàm số của S0 lãi suất thực. I Đường FF biểu thị cho trần lãi suất r3 danh nghĩa làm lãi E suất tiền gửi thực bị re giới hạn dưới mức cân bằng. Đầu tư thực tế là I0 r0 F F bằng với tiết kiệm ở mức lãi suất thực r0. I0 Ie Tiết kiệm, đầu tư Lãi suất thực trong thời kz áp chế và hậu tự do hóa tài chính Lãi suất Lãi suất Lãi suất Lãi suất Lãi suất T- Năm tự do hóa tiền gửi chiết khấu LNH cho vay bills Trước 23,99 -28,12 Argentina 1991 Sau 0,97 -2,55 Trước -2,83 -0,64 -1,80 -0,04 -2,66 Úc 1980 Sau 2,61 3,86 3,83 6,98 3,46 Trước 3,71 -1,71 5,19 3,38 7,94 Hàn Quốc 1991 Sau 2,79 -0,56 3,75 3,93 4,08 Trước 1,86 1,05 -0,32 6,96 0,82 Malaysia 1987 Sau 1,90 1,87 1,72 5,35 1,57 Philippine Trước -3,74 -0,62 -2,44 -0,64 -1,98 1981 s Sau 1,23 0,35 2,95 5,70 3,57 Trước 4,03 4,31 4,82 7,08 1,61 Thái Lan 1989 Sau 2,39 3,10 2,22 5,83 -0,16 Trước -2,41 -0,14 -6,22 -2,00 -1,23 Anh 1981 Sau 3,20 3,68 3,88 4,54 3,64 Trước 2,04 -0,12 1,00 2,09 -0,31 Mỹ 1982 Sau 1,43 1,61 2,19 4,72 1,77 Nguồn: Reinhart and Sbrancia (2011) Tác động của áp chế tài chính (McKinnon & Shaw, 1973) Các kiểm soát lãi suất ngặt nghèo, ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Áp chế tài chính Tự do hóa tài chính Vấn đề áp chế tài chính Hệ thống tài chính bị áp chế Hình thức áp chế tài chính Tác động áp chế tài chínhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái tại các doanh nghiệp trên địa bàn Thừa Thiên Huế
10 trang 120 0 0 -
Tài chính Việt Nam trong hội nhập quốc tế - Đo lường mức độ an ninh: Phần 1
84 trang 27 1 0 -
Bài giảng Tài chính tiền tệ: Chương 4 – Nguyễn Văn Vũ An
21 trang 26 0 0 -
Bài giảng Tài chính Phát triển: Bài 3 - Nguyễn Xuân Thành
20 trang 22 0 0 -
Chuyên đề Tự do hóa tài chính ( GS Bình Minh)
113 trang 22 0 0 -
Ảnh hưởng của tự do hóa tài chính đến hệ thống Ngân hàng Việt Nam
3 trang 22 0 0 -
Bài giảng chương 10: Toàn cầu hóa và khủng hoảng tài chính - PGS.TS Hồ Thủy Tiên
60 trang 21 0 0 -
Bài giảng Tài chính phát triển: Bài 3 - Vũ Thành Tự Anh
15 trang 21 0 0 -
Bài giảng Toàn cầu hóa và khủng hoảng tài chính
56 trang 21 0 0 -
Biện pháp phòng ngừa khủng hoảng tiền tệ: Phần 2
79 trang 21 0 0