Danh mục

Bài giảng An toàn thực phẩm: Chương 3.5 - Hóa chất nông nghiệp, kim loại nặng

Số trang: 30      Loại file: pdf      Dung lượng: 734.66 KB      Lượt xem: 20      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 6,000 VND Tải xuống file đầy đủ (30 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài giảng "An toàn thực phẩm: Chương 3.5 - Hóa chất nông nghiệp, kim loại nặng" được biên soạn với các nội dung chính sau đây: Hóa chất nông nghiệp; Các chất ô nhiễm do công nghiệp và môi trường; Độc tính của kim loại; Tác dụng độc của kim loại; Các chất phụ gia gián tiếp;... Mời các bạn cùng tham khảo bài giảng!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng An toàn thực phẩm: Chương 3.5 - Hóa chất nông nghiệp, kim loại nặng Chương 3: Ô nhiễm thực phẩm bởi các tác nhân hóa học Hóa chất nông nghiệp, kim loại nặng Vũ Thu Trang Bộ môn Công nghệ Thực phẩm 125 Hóa chất nông nghiệp Hóa chất bảo vệ thực vật Thuốc tăng trọng, hoocmon sinh trưởng Thuốc kháng sinh 126 Hóa chất bảo vệ thực vật • Hợp chất tự nhiên hoặc tổng hợp được sử dụng trong nông nghiệp nhằm kiểm soát các loại gây hại cho cây trồng • Phân loại: – Bản chất: diệt cỏ, diệt nấm, diệt côn trùng – Tính độc: mạnh, trung bình, ít, rất nhẹ • Sự cần thiết khi sử dụng 127 • Thuốc trừ sâu – Thuốc trừ sâu clo hữu cơ – Thuốc trừ sâu lân hữu cơ – Thuốc trừ sâu carbamate – Các loại thuốc trừ sâu khác • Thuốc diệt nấm • Thuốc diệt sò ốc • Thuốc diệt cỏ • Thuốc diệt chuột • Chất hun khói • Thuốc chữa bệnh 128 • Nhóm lân hữu cơ: dễ bị phân hủy, không tích lũy trong cơ thể nhưng rất độc: Diazinon, DD VP(Dichlorovos), Ethoprophos (Prophos), Malathion, Methyl parathion (Wofatox). • Nhóm clo hữu cơ: phân giải chậm, tồn lưu lâu, tích lũy trong cơ thể (DDT-Dichloro-Diphenyl- Tricloethane); 666 (Hexaclorocy Clohexan), Lindan, Thiodan • Nhóm Carbamat: bendiocard, carbaryl • Nhóm thuốc diệt chuột: Phosphua kẽm, Warfarin, Bromadiolon,... • Thuốc diệt cỏ: 2,4D (acid 2,4 Diclophenoxiacetic), 2,4,5,T, Anilofos 129 Hóa chất bảo vệ thực vật • Nguyên nhân: – Ngoài danh mục – Quá liều lượng – Sai quy trình – Sai mục đích • Tác hại: – Ô nhiễm môi trường, mất cân bằng sinh thái – Ảnh hưởng đến sức khỏe con người (tính tích lũy) 130 Hóa chất bảo vệ thực vật • Hành trình của chất BVTV trong môi trường • Biện pháp phòng ngừa – Người sử dụng – Người sản xuất – Người quản lý 131 Thuốc trừ sâu (azoxystrobin) • Là thuốc kháng nấm • Ngăn cản quá trình tổng hợp ATP trong ty thể • Gây độc mạn tính: Acceptable daily intake (ADI) 0.18mg/kg thể trọng/ngày • Tan trong nước • Hàm lượng cho phép: gạo 0.2mg/kg; bắp cảo 5 mg/kg Thuốc trừ sâu (methamidophos) • Là thuốc kháng nấm • Tính độc thần kinh cao • Acceptable daily intake (ADI) 0.0006mg/kg thể trọng/ngày • Tan trong nước,cồn, acetol • Hàm lượng cho phép: gạo 0.01ppm; bắp cải 1 mg/kg Thuốc tăng trọng, hoocmon tăng trưởng • Mục đích: Tăng cân nhanh, thu nhiều sản lượng trong thời gian ngắn • Loại: Testosterol, Cortison, Clenbutarol, Estradiol… (có thể gây ung thư) • Qui định cho phép: TCVN 7046-2009 (Thịt tươi) Tên chỉ tiêu Mức tối đa (mg/kg) 1. Dietylstylbestrol 0,0 2. Testosterol 0,015 3. Estadiol 0,0005 4. Nhóm Beta-agonist Không cho phép (gồm: Salbutanol và Clenbutanol): 134 Thuốc tăng trọng, hoocmon tăng trưởng • Clenbuterol là 1 chất thuộc nhóm Beta-2-agonist. được dùng làm thuốc trị bệnh hen suyễn. Liều dùng không được vượt quá 200 mcgs (1 mcg = 1/1000 mg). • Clenbuterol có tác dụng chính là làm giảm nhanh lượng mỡ trong cơ thể động vật (bằng cách giải phóng acid béo tự do từ mô mỡ) và tăng khối lượng cơ. Chính vì vậy được coi là chất làm tăng trọng nhanh, nở mông vai, giảm mỡ, tạo nạc... được bổ sung vào thức ăn chăn nuôi lợn, bò, gà... • Clenbuterol tồn dư trong vật nuôi có tác động không tốt đến sức khỏe con người, làm rối loạn nhịp tim, run cơ, co thắt phế quản, phù nề, liệt cơ, tăng huyết áp, dòn xương…tổn hại hệ TK, tuần hoàn, tích lũy lâu dài có thể ung thư. 135 Thuốc tăng trọng, hoocmon tăng trưởng • Từ năm 1996 châu Âu đã cấm đưa Clenbuterol vào thức ăn chăn nuôi. Tại Việt Nam chất này đã bị cấm sử dụng trong chăn nuôi từ năm 2002. • Tại thời điểm này (3-2012) gần 30% mẫu thịt, 43% mẫu nước tiểu (các tỉnh phía Nam) bị phát hiện có nhiễm chất này. • Một kg “thần dược” có thể pha vào 1 tấn thức ăn gia súc, một con heo có thể ăn 6 kg/ngày, nghĩa là ăn phải 6g Clenbuterol. Vậy lượng Clenbutarol mà heo ăn vào một ngày cao hơn lượng cho phép là: 6000g/0,4 = 15.000 lần • Nếu heo được vỗ nạc trong 13 ngày (trước 15 ngày phải bán), thì dư lượng Clenbuterol cao so với lượng cho phép là:15.000 *13 = 195.000 lần. 136 Thuốc kháng sinh • Thực phẩm có thể bị nhiễm độc chất kháng sinh do con người chủ động bổ sung chất kháng sinh nhằm mục đích bảo quản, chống sự hư hỏng do vi sinh vật. Chất kháng sinh cũng được bổ sung và thức ăn chăn nuôi để kích thích sự phát triển, chống bệnh cho vật nuôi (gia súc, gia cầm, thủy sản .v.v.). VD QT sử dụng thuốc trong nuôi cá tra (xử lý MT, tẩy giun, sán, thuốc KS , phòng nấm, kích thích tắng trưởng, trị bệnh về gan, xử lý MT, KS chống vi khuẩn,...) • Khi ăn uống thực phẩm còn dư lượng kháng sinh cao, cơ thể sẽ bị nhiễm kháng sinh và các chủng vi sinh vật gây bệnh trong cơ thể sẽ nhờn với thuốc. Khi bị bệnh, các chất kháng sinh sẽ không còn tác dụng chữa bệnh như mong muốn. Do đó, các nhà y học đã yêu cầu cấm dùng kháng sinh chữa bệnh cho vào thức ăn chăn nuôi hoặc để bảo quản thực phẩm. 137 Thuốc kháng sinh • Sử dụng kháng sinh có 2 mục đích: kích thích sinh trưởng và điều trị bệnh – Kích thích sinh trưởng: hiện qui định được phép 18 loại và hàm lượng sử dụng thấp. – Điều trị bệnh: vài chục loại • Tuy nhiên hiện tình trạng sử dụng ko đú ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: