Bài giảng Bệnh cơ - BS. Nguyễn Lê Trung Hiếu
Số trang: 15
Loại file: pdf
Dung lượng: 491.43 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu Bài giảng Bệnh cơ giúp sinh viên nhận biết những triệu chứng học của bệnh cơ, hiểu rõ một số cận lâm sàng trong chẩn đoán bệnh cơ, đặc điểm của một số bệnh cơ thường gặp nhất.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Bệnh cơ - BS. Nguyễn Lê Trung HiếuBỆNH CƠ BS.Nguyễn Lê Trung Hiếu Bộ môn Thần kinhMục tiêu1. Nhận biết những triệu chứng học của bệnh cơ.2. Hiểu rõ một số cận lâm sàng trong chẩn đoán bệnh cơ.3. Đặc điểm của một số bệnh cơ thường gặp nhất. Bệnh cơ skin1. Anterior horn cell2. Peripheral nerve3. Neuromuscular Junction4. Muscle Bệnh cơ (Myopathy) Định nghĩa: rối loạn chức năng của cơ, có thể do di truyền hoặc mắc phải. Dịch tễ: mọi lứa tuổi, nam hay nữ đều có thể mắc bệnh. Nguyên nhân: của bệnh có thể do di truyền, rối loạn chuyển hóa. Bệnh cơ (Myopathy) Triệu chứng của bệnh cơ hầu như luôn luôn là yếu cơ, nhưng cũng có bệnh cơ có các triệu chứng khác như co cứng cơ, giả phì đại cơ. Chẩn đoán dựa và lâm sàng xét nghiệm các men, chẩn đoán điện, sinh thiết cơ và di truyền học.Phân nhóm Bệnh loạn dưỡng cơ. Bệnh liệt chu kỳ hay liệt chu kỳ gia đình. Bệnh có tăng trương lực cơ Bệnh cơ do viêm Các bệnh cơ bẩm sinh Các bệnh cơ khác: do rối loạn nội tiết, do thuốc, do rượu.Triệu chứng Yếu cơ: Là triệu chứng nổi bật nhất, và thường gặp nhất, làm cho bệnh nhân phải đi khám bệnh. Trong các bệnh cơ di truyền, yếu cơ có thể từ bào thai (đạp yếu) hoặc từ trẻ sơ sinh. Yếu cơ tiến triển và tăng dần tạo dáng đi lạch bạch.Dấu Gowers Triệu chứng khác Hiện tượng giả phì đại Hiện tượng tăng trương lực cơ Teo cơ Đau cơ: Chuột rút Nên nhớ thường trong bệnh cơ không có rối loạn cảm giác, và rối loạn phản xạ gân cơ cũng không phải là đặc trưng của bệnh cơ. Cận lâm sàng CK (creatine kinase) là enzyme thường dùng cho chẩn đoán nhất. SGOT và SGPT, lactate dehydrogenase (LDH) thường cũng tăng. Chẩn đoán điện: là một phương pháp rất có giá trị trong chẩn đoán bệnh cơ. Sinh thiết cơ: giúp xác định loại bệnh cơ và nguyên nhân sinh bệnh. Di truyền học: rất quan trọng nhưng chưa được thực hiện thường qui. LOẠN DƢỠNG CƠ (Theo Rowland LP)1. Có tính di truyền,2. Tất cả các triệu chứng đều là do yếu cơ gây nên, không có biểu hiện của mất phân bố thần kinh, không có rối loạn cảm giác.3. Yếu cơ tiến triển không ngừng,4. Các triệu chứng chủ yếu khu trú ở các cơ vân, đôi khi cơ tim và cơ trơn cũng có thể bị.5. Tổ chức học chỉ có biểu hiện bệnh lí của tế bào cơ (thoái hóa và tái sinh tế bào cơ), không có hiện tượng tích lũy các sản phẩm chuyển hóa bất thườngLOẠN DƢỠNG CƠ DUCHENNE Nam Bệnh do biến dị của gen dystrophin nằm ở cánh tay ngắn của nhiễm sắc thể X, vị trí Xp2. Tỉ lệ mắc bệnh: 1/3500 trẻ trai mới sinh, Khởi bệnh: 3 tuổi, trước 6 tuổi. Sống < 25 tuổi. Đặc trưng: là yếu cơ không ngừng, đối xứng. Có hiện tượng giả phì đại cơ. Không RLCG, không RLCV, phản xạ da bình thường. Chậm phát triển trí tuệ nhẹ. Chẩn đoán: LS, EMG, CK, sinh thiết cơ, gen Điều trị: không có cách điều trị căn bản.LOẠN DƢỠNG CO VÒNG ĐAIGỐC CHI Xuất hiện rải rác ngẫu nhiên nhưng đôi khi có di truyền lặc hoặc trội theo nhiễm sắc thể thường. Cơ thân mình và cơ vòng đai gốc chi Khởi phát: ở tuổi 20 – 30, hiếm ở tuổi 2 – 3 tuổi. Cả nam lẫn nữ, không phì đại bắp chân. Khởi phát càng muộn, tiến triển bệnh càng lành tính. Thường không biến chứng tim và trí tuệ bình thường. Không có điều trị đặc hiệu. Corticoides không có hiệu quả VIÊM ĐA CƠ Mọi tuổi, mọi giới, thường > 20 tuổi. Nữ > nam. Âm thầm và tiến triển trong vài tuần, vài tháng. TC: yếu các cơ mông đùi và cơ vùng vai. Yếu cơ cổ, thực quản, thanh quản. Các cơ ổ mắt thường không bị. Cơ mặt, cơ nhai, cơ lưỡi hiếm khi bị. Nồng độ CK, myoglobin và aldolase huyết thanh tăng cao. RF và ANA (+). EMG có hình ảnh bệnh cơ. Corticoides là lựa chọn hàng đầu, liều 1mg/kg/ngày. Một số thuốc độc tế bào có thể có tác dụng. Thay huyết tương hoặc truyền globulin miễn dịch. LIỆT CHU KỲ DO HẠ KALI MÁU Cơn liệt mềm tứ chi kèm hạ kali máu. Di truyền trội theo NST thường, tỉ lệ nam/nữ là 3 – 4/1. Bệnh khởi phát trước 16 tuổi, có khi trước 10 tuổi. Yếu tố khởi phát cơn liệt: ăn nhiều bột hoặc đường, vận động thể lực nhiều gây mết mỏi, các yếu tố cảm xúc hoặc lạnh. Bệnh nhân ngủ dậy với cảm giác yếu tay chân, thường kéo dài vài phút đến vài giờ. Trong cơn liệt nồng độ kali huyết thanh bị giảm, có thể tới 1.8mEql/l. Điều trị dự phòng bằng chế độ ăn uốngnhững thứ có chứa nhiều kali và ít muối natri; chế độ ăn chứa ít bột đường. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Bệnh cơ - BS. Nguyễn Lê Trung HiếuBỆNH CƠ BS.Nguyễn Lê Trung Hiếu Bộ môn Thần kinhMục tiêu1. Nhận biết những triệu chứng học của bệnh cơ.2. Hiểu rõ một số cận lâm sàng trong chẩn đoán bệnh cơ.3. Đặc điểm của một số bệnh cơ thường gặp nhất. Bệnh cơ skin1. Anterior horn cell2. Peripheral nerve3. Neuromuscular Junction4. Muscle Bệnh cơ (Myopathy) Định nghĩa: rối loạn chức năng của cơ, có thể do di truyền hoặc mắc phải. Dịch tễ: mọi lứa tuổi, nam hay nữ đều có thể mắc bệnh. Nguyên nhân: của bệnh có thể do di truyền, rối loạn chuyển hóa. Bệnh cơ (Myopathy) Triệu chứng của bệnh cơ hầu như luôn luôn là yếu cơ, nhưng cũng có bệnh cơ có các triệu chứng khác như co cứng cơ, giả phì đại cơ. Chẩn đoán dựa và lâm sàng xét nghiệm các men, chẩn đoán điện, sinh thiết cơ và di truyền học.Phân nhóm Bệnh loạn dưỡng cơ. Bệnh liệt chu kỳ hay liệt chu kỳ gia đình. Bệnh có tăng trương lực cơ Bệnh cơ do viêm Các bệnh cơ bẩm sinh Các bệnh cơ khác: do rối loạn nội tiết, do thuốc, do rượu.Triệu chứng Yếu cơ: Là triệu chứng nổi bật nhất, và thường gặp nhất, làm cho bệnh nhân phải đi khám bệnh. Trong các bệnh cơ di truyền, yếu cơ có thể từ bào thai (đạp yếu) hoặc từ trẻ sơ sinh. Yếu cơ tiến triển và tăng dần tạo dáng đi lạch bạch.Dấu Gowers Triệu chứng khác Hiện tượng giả phì đại Hiện tượng tăng trương lực cơ Teo cơ Đau cơ: Chuột rút Nên nhớ thường trong bệnh cơ không có rối loạn cảm giác, và rối loạn phản xạ gân cơ cũng không phải là đặc trưng của bệnh cơ. Cận lâm sàng CK (creatine kinase) là enzyme thường dùng cho chẩn đoán nhất. SGOT và SGPT, lactate dehydrogenase (LDH) thường cũng tăng. Chẩn đoán điện: là một phương pháp rất có giá trị trong chẩn đoán bệnh cơ. Sinh thiết cơ: giúp xác định loại bệnh cơ và nguyên nhân sinh bệnh. Di truyền học: rất quan trọng nhưng chưa được thực hiện thường qui. LOẠN DƢỠNG CƠ (Theo Rowland LP)1. Có tính di truyền,2. Tất cả các triệu chứng đều là do yếu cơ gây nên, không có biểu hiện của mất phân bố thần kinh, không có rối loạn cảm giác.3. Yếu cơ tiến triển không ngừng,4. Các triệu chứng chủ yếu khu trú ở các cơ vân, đôi khi cơ tim và cơ trơn cũng có thể bị.5. Tổ chức học chỉ có biểu hiện bệnh lí của tế bào cơ (thoái hóa và tái sinh tế bào cơ), không có hiện tượng tích lũy các sản phẩm chuyển hóa bất thườngLOẠN DƢỠNG CƠ DUCHENNE Nam Bệnh do biến dị của gen dystrophin nằm ở cánh tay ngắn của nhiễm sắc thể X, vị trí Xp2. Tỉ lệ mắc bệnh: 1/3500 trẻ trai mới sinh, Khởi bệnh: 3 tuổi, trước 6 tuổi. Sống < 25 tuổi. Đặc trưng: là yếu cơ không ngừng, đối xứng. Có hiện tượng giả phì đại cơ. Không RLCG, không RLCV, phản xạ da bình thường. Chậm phát triển trí tuệ nhẹ. Chẩn đoán: LS, EMG, CK, sinh thiết cơ, gen Điều trị: không có cách điều trị căn bản.LOẠN DƢỠNG CO VÒNG ĐAIGỐC CHI Xuất hiện rải rác ngẫu nhiên nhưng đôi khi có di truyền lặc hoặc trội theo nhiễm sắc thể thường. Cơ thân mình và cơ vòng đai gốc chi Khởi phát: ở tuổi 20 – 30, hiếm ở tuổi 2 – 3 tuổi. Cả nam lẫn nữ, không phì đại bắp chân. Khởi phát càng muộn, tiến triển bệnh càng lành tính. Thường không biến chứng tim và trí tuệ bình thường. Không có điều trị đặc hiệu. Corticoides không có hiệu quả VIÊM ĐA CƠ Mọi tuổi, mọi giới, thường > 20 tuổi. Nữ > nam. Âm thầm và tiến triển trong vài tuần, vài tháng. TC: yếu các cơ mông đùi và cơ vùng vai. Yếu cơ cổ, thực quản, thanh quản. Các cơ ổ mắt thường không bị. Cơ mặt, cơ nhai, cơ lưỡi hiếm khi bị. Nồng độ CK, myoglobin và aldolase huyết thanh tăng cao. RF và ANA (+). EMG có hình ảnh bệnh cơ. Corticoides là lựa chọn hàng đầu, liều 1mg/kg/ngày. Một số thuốc độc tế bào có thể có tác dụng. Thay huyết tương hoặc truyền globulin miễn dịch. LIỆT CHU KỲ DO HẠ KALI MÁU Cơn liệt mềm tứ chi kèm hạ kali máu. Di truyền trội theo NST thường, tỉ lệ nam/nữ là 3 – 4/1. Bệnh khởi phát trước 16 tuổi, có khi trước 10 tuổi. Yếu tố khởi phát cơn liệt: ăn nhiều bột hoặc đường, vận động thể lực nhiều gây mết mỏi, các yếu tố cảm xúc hoặc lạnh. Bệnh nhân ngủ dậy với cảm giác yếu tay chân, thường kéo dài vài phút đến vài giờ. Trong cơn liệt nồng độ kali huyết thanh bị giảm, có thể tới 1.8mEql/l. Điều trị dự phòng bằng chế độ ăn uốngnhững thứ có chứa nhiều kali và ít muối natri; chế độ ăn chứa ít bột đường. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài giảng Bệnh cơ Triệu chứng bệnh cơ Chẩn đoán bệnh cơ Loạn dưỡng cơ Viêm đa cơ Đặc điểm bệnh cơGợi ý tài liệu liên quan:
-
Chuyên đề Chẩn đoán và điều trị những bệnh cơ xương khớp thường gặp: Phần 2
158 trang 17 0 0 -
Báo cáo ca lâm sàng viêm phổi kẽ trong viêm đa cơ
7 trang 15 0 0 -
Nghiên cứu bệnh học nội khoa (Tập 2): Phần 1
308 trang 15 0 0 -
6 trang 14 0 0
-
5 trang 12 0 0
-
5 trang 12 0 0
-
Viêm đa cơ - nguyên nhân, điều trị
5 trang 10 0 0 -
5 trang 9 0 0
-
4 trang 9 0 0
-
Bệnh phổi kẽ trong viêm đa cơ, viêm da cơ đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
10 trang 9 0 0