Tài liệu trình bày đại cương viêm đa cơ, chẩn đoán viêm đa cơ, điều trị viêm đa cơ, phòng bệnh viêm đa cơ. Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu để nắm chi tiết hơn nội dung kiến thức.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm đa cơ và viêm da cơ H ướng dẫn cHẩn đoán và điều trị bệnH n ội k Hoa 699 CƠ XƯƠNG KHỚPVIÊM ĐA CƠ VÀ VIÊM DA CƠI. ĐẠI CƯƠNG Định nghĩa và phân loại: là một nhóm các bệnh lí viêm cơ do nguyên nhân tự miễn gây nên tình trạngyếu cơ. Thể tổn thương cơ đơn thuần được gọi là viêm đa cơ. Khi có các tổn thương da kèm theo đượcgọi là viêm da cơ. Các bệnh này được xếp thành các nhóm bao gồm viêm đa cơ, viêm da cơ, viêm dacơ thiếu niên, viêm cơ liên quan tới bệnh ác tính, viêm cơ trong bệnh mô liên kết và viêm cơ thể vùi. Dịch tễ học: bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi tuy nhiên thường thấy ở trẻ em trong độ tuổi từ 10 -15 và người lớn từ 45 - 60, nữ mắc nhiều hơn nam. Tỉ lệ mắc bệnh nói chung từ 2 - 7 trường hợp/1triệu người. Cơ chế bệnh sinh: có sự đóng góp của các yếu tố cơ địa, miễn dịch và yếu tố môi trường trong đócơ chế miễn dịch đóng vai trò quan trọng. Điều trị viêm đa cơ và viêm da cơ đòi hỏi phối hợp nhiều biệnpháp dùng thuốc và không dùng thuốc, tư vấn giáo dục sức khỏe. Có một số bệnh nhân viêm đa cơ hoặc viêm da cơ có kèm theo tổn thương phổi với biểu hiện chủyếu là viêm phổi kẽ với các mức độ khác nhau.II. CHẨN ĐOÁN 1. Chẩn đoán xác định a. Chẩn đoán xác định viêm đa cơ (polymyositis) theo tiêu chuẩn của Tanimoto và cộng sự 1995,gồm 8 yếu tố - Nhóm tiêu chuẩn lâm sàng: + Yếu cơ vùng gốc chi: chi dưới hoặc thân. + Đau cơ tự nhiên hoặc do tác động. + Viêm khớp không phá hủy khớp hoặc đau khớp. + Các triệu chứng hệ thống: sốt trên 37OC, tăng CRP hoặc tốc độ lắng máu trên 20mm/giờ bằngphương pháp Westegren. - Nhóm tiêu chuẩn cận lâm sàng: + Tăng CK (creatine kinase) hoặc aldolase huyết thanh. + Điện cơ có các rối loạn nguồn gốc cơ. + Kháng thể kháng Jo-1 (anti-histidyl transfer RNA synthetase). + Sinh thiết cơ có các bằng chứng của viêm cơ: thâm nhập tế bào viêm một nhân, đại thực bào vàotrong tổ chức cơ, trong đó tế bào lympho T CD8 có vai trò quan trọng. Các tế bào viêm bao bọc xâmnhập và phá hủy các sợi cơ lành có chứa phân tử MHC lớp 1. Chẩn đoán xác định viêm đa cơ khi có ít nhất 4 trong 8 tiêu chuẩn.700 H ướng dẫn cHẩn đoán và điều trị bệnH n ội k Hoa b. Chẩn đoán xác định viêm da cơ (dermatomyositis) theo tiêu chuẩn của Tanimoto và cộng sự1995, gồm các yếu tố sau ● Các tiêu chuẩn lâm sàng: - Ở da + Ban tím quanh mí mắt (heliotrope discolouration) kết hợp với phù quanh hốc mắt. + Sẩn Gottron: ban hồng sừng hoá, ban sẩn tím, đối xứng ở mặt duỗi của khớp ngón tay, bànngón tay. + Ban hồng tím, đối xứng ở mặt duỗi của các khớp ngoại vi (khuỷu, gối, mắt cá). - Ở cơ + Yếu cơ vùng gốc chi: chi dưới hoặc cánh tay. + Đau cơ tự nhiên hoặc do tác động. + Viêm khớp không phá hủy khớp hoặc đau khớp. + Các triệu chứng hệ thống: sốt trên 37OC, tăng CRP hoặc tốc độ lắng máu trên 20mm/giờ bằngphương pháp Westegren. ● Các tiêu chuẩn cận lâm sàng: - Tăng CK (creatine kinase) hoặc aldolase huyết thanh. - Điện cơ có các rối loạn nguồn gốc cơ. - Kháng thể kháng Jo-1 (anti-histidyl transfer RNA synthetase). - Sinh thiết cơ có các bằng chứng của viêm cơ: thâm nhập tế bào viêm một nhân, chủ yếu là cáclympho bào T, đại thực bào vào trong tổ chức cơ, xung quanh các mạch máu. Có thể có tổn thươngmạch máu và hoại tử các sợi cơ đơn độc. Chẩn đoán xác định viêm da cơ khi có ít nhất 1 trong 3 triệu chứng ở da và 4 trong 8 triệu chứngở cơ. c. Chẩn đoán xác định viêm cơ thể vùi gặp ở người trên 50 tuổi, yếu cơ không đối xứng, yếu cơngọn chi, sinh thiết cơ có các không bào có viền đỏ và bắt màu bazơ trong tế bào. 2. Chẩn đoán phân biệt Viêm đa cơ và viêm da cơ cần phân biệt với một số tình trạng bệnh lí. - Yếu cơ tiến triển mạn tính hoặc bán cấp do các bệnh lí về thần kinh như teo cơ do tổn thương tủy,bệnh xơ hóa cột bên, loạn dưỡng cơ, bệnh cơ do chuyển hóa, bệnh cơ do rối loạn nội tiết như cườnghoặc suy giám, cường vỏ thượng thận, bệnh nhược cơ. Các dấu hiệu về thần kinh vận động, các xétnghiệm hormon, điện cơ và sinh thiết cơ có thể giúp phân biệt các bệnh lí này. - Yếu cơ cấp tính do các bệnh lí thần kinh như hội chứng Guillain-Barré, viêm tủy cắt ngang, nhiễmđộc thần kinh, viêm tủy do virus. Ở các bệnh lí này yếu cơ thường kèm dấu hiệu đau, co rút cơ. Cácviêm cơ do chuyển hóa, virus, vi khuẩn, kí sinh trùng. Khai thác tiền sử, khám lâm sàng và các xétnghiệm về vi sinh vật có thể giúp phân biệt. - Bệnh lí cơ do thuốc gây ra bởi một số thuốc như AZT, các thuốc hạ mỡ máu, choroquine,colchicine, carbimazole, một số thuốc chẹn thần kinh cơ như pancuronium. Biểu hiến lầm sàng có khirất giống viêm da cơ. Khai thác kĩ biểu hiện lâm sàng và đặc biệt tiền sử dùng thuốc có thể giúp xácđịnh chẩn đoán. - Yếu cơ do đau cơ hoặc do bệnh khớp. Một số tình trạn ...