Danh mục

Bài giảng Bệnh cơ quan hô hấp - Viêm phổi thùy

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 921.52 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu cảu bài giảng "Bệnh cơ quan hô hấp - Viêm phổi thùy" là cung cấp các kiến thức giúp sinh viên có thể phân tích được đặc điểm vi thể trong viêm phổi thùy qua các giai đoạn phổi xung huyết, gan hóa đỏ, gan hóa xám; đối chiếu giữa tổn thương giải phẫu bệnh đại thể - vi thể với các giai đoạn lâm sàng. Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Bệnh cơ quan hô hấp - Viêm phổi thùy 39 BỆNH CƠ QUAN HÔ HẤP VIÊM PHỔI THÙYMục tiêu học tập1.Phân tích được đặc điểm vi thể trong viêm phổi thùy qua các giai đoạn phổi xung huyết,gan hóa đỏ, gan hóa xám2.Ðối chiếu giữa tổn thương Giải phẫu bệnh đại thể- vi thể với các giai đoạn lâm sàngI. ÐỊNH NGHĨA Viêm phổi thùy là một bệnh viêm cấp tính của phổi gây nên những tổn thương lanrộng và đồng đều thường trên một thùy phổi.II. MỘT VÀI ÐẶC ÐIỂM VỀ TÌNH HÌNH MẮC BỆNH TỬ VONG Viêm phổi thùy có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng nhiều nhất vẫn là 2 cực của đời sốnglà trẻ sơ sinh và người trên 60 tuổi lớn hơn Bệnh có nguy cơ cao ở những người buộc phảinằm lâu vì trạng thái bệnh lý như tai biến mạch máu não, gãy cột sống, gãy xương đùi v.v...ởnhững lứa tuổi khác, nhất là thanh niên, bệnh có thể xảy ra nhanh chóng trên những cơ thểkhỏe mạnh, khi thời tiết thay đổi đột ngột tỷ lệ tử vong hiện nay là 0,5%.III. GIẢI PHẪU BỆNH Các GÐBL Ðại thể Vi thể Lâm sàng GÐ xung Phổi căng, hơi chắc, nặng, màu đỏ Là viêm phế nang phù GÐ khởi phát:1-3 huyết (phổi tím chứa nhiều dịch phù màu hồng có nhiều tơ huyết và tế ngày, Sốt cao, rét run, lách hóa) lẫn bọt, bóp phổi có tiếng kêu lép bào, mạch máu quanh đau ngực, nghe phổi bép, thả vào nước chưa chìm. phế nang giãn ứ đầy có ít ran ẩm. hồng cầu Gan hóa đỏ Phổi căng chắc nặng hơn, màu đỏ Là một viêm phế nang gđ toàn phát:3-7 sẫm, nhu mô phổi đặc lại như gan, tơ huyết có nhiều hồng ngày, BN tiếp tục sốt dễ mủn nát, khi bóp không còn cầu, ít bạch cầu đa nhân cao 39-40 độ, khó thở, tiếng lép bép, thả vào nước chìm. đau ngực, khạc đờm màu rỉ sắt, h/c đông đặc điển hình Máu: VS tăng, bạch cầu tăng. Gan hóa Phổi có màu xám, mặt cắt khô, cắt Viêm phế nang mủ, Giai đoạn này có 2 xám ngang không có dịch chảy ra, bóp lòng phế nang chứa khả năng: có thể nghe tiếng kêu lép bép -giai nhiều BCÐN thoái hóa, -Lui bệnh: BN bớt sốt đoạn này xuất hiện bọt khí trở lại. tơ huyết, xác tế bào, vi tỉnh táo, khạc mủ khuẩn. nhiều (khỏi) - Nặng lên:BN sốt cao li bì, nhiễm trùng, nhiễm độc, tím tái → tử vong .IV.TIẾN TRIỂNHầu hết là khỏi nếu sức đề kháng cơ thể tốt, điều trị kịp thời. Một tỷ lệ nhỏ bị áp xe phổi. Tử vong thường xảy ra ở cụ già, bệnh nhân đái tháo đường, nghiện rượu và ma túy. 40 VIÊM PHẾ QUẢN PHỔI Mục tiêu học tập:1. Nêu và giải thích được định nghĩa về viêm phế quản-phổi2. Mô tả tổn thương vi thể đặc trưng của viêm phế quản-phổi lan tỏa3. So sánh sự khác biệt về tổn thương vi thể giữa phế viêm và viêm phế quản-phổiI. ÐỊNH NGHĨA Là một viêm phế quản-phế nang cấp tính tạo ra những ổ viêm không đồng đều cả vềkhông gian lẫn thời gian, xen kẽ với vùng tổn thương là những vùng phổi lành mạnh.II. ÐẶC ÐIỂM VỀ TÌNH HÌNH BỆNH TẬT VÀ TỬ VONG Viêm phế quản-phổi hay gặp ở trẻ em hơn người lớn và người già. Là bệnh đứng đầucác nhiễm khuẩn đường hô hấp, là nguyên nhân gây tử vong cao nhất cho mọi loại bệnh ở trẻem (chiếm gần 30% tổng số tử vong của mọi loại bệnh)Mùa rét tỷ lệ tử vong cao gấp 4 lần mùa nóng, đặc biệt khi có gió mùa đông bắc, nhiệt độkhông khí hạ xuống đột ngột, tử vong do phế quản-phế viêm cao gấp 8-10 lần bình thường.III. GIẢI PHẪU BỆNHDựa vào hình thái và mức độ lan tỏa của tổn thương , người ta chia làm 2 loại: -Viêm phế quản-phổi ổ rải rác -Viêm phế quản-phổi ổ tập trung (giả thùy)1.Viêm phế quản-phổi ổ rải rác1.1.Ðại thể Các ổ viêm nằm rải rác trong nhu mô cả hai phổi, hay gặp ở mặt sau, dọc hai bên cộtsống và thùy đáy: Hai phổi sưng to xung huyết, mặt ngoài không đều. Vùng tổn thươngthường nổi lên màu đỏ sẫm hay vàng, nắn phổi thấy những cục chắc găm trong nhu mô phổi ,bóp mạnh có thể mủn nát do mất tính đàn hồi , cắt bỏ vào nước vùng tổn thương chìm dần. -Kích thước: ổ viêm to nhỏ thất thường từ 1-5 mm ( bằng hạt gạo, ...

Tài liệu được xem nhiều: