Bài giảng Các yếu tố tiên lượng cuộc đẻ
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 30.33 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Yếu tố tiên lượng là các dấu hiệu được phát hiện khi hỏi sản phụ, khi thăm khám và trong quá trình theo dõi chuyển dạ giúp người thầy thuốc đánh giá dự đoán một cuộc chuyển dạ và quá trình đẻ. Cùng tìm hiểu Bài giảng Các yếu tố tiên lượng cuộc đẻ để nắm bắt thêm thông tin về vấn đề này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Các yếu tố tiên lượng cuộc đẻ 1. Tên bài: CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG CUỘC ĐẺ 2. Bài giảng: lý thuyết 3. Thời gian giảng: 02 tiết 4. Địa điểm giảng bài: giảng đường 5. Mục tiêu học tập: sau khi học bài này, sinh viên phải: 1. Phân biệt được chuyển dạ thật và chuyển dạ giả. 2. Kể được 3 giai đoạn của một cuộc chuyển dạ. 3. Trình bày được các yếu tố tiên lượng của một cuộc chuyển dạ bình thường 4. Trình bày được các yếu tố tiên lượng của một cuộc chuyển dạ bất thường 5. Nêu được 5 nguyên tắc cơ bản chăm sóc sản phụ trong khi chuyển dạ. Mở đầu: Yếu tố tiên lượng là các dấu hiệu được phát hiện khi hỏi sản phụ, khi thăm khám và trong quá trình theo dõi chuyển dạ giúp người thầy thuốc đánh giá dự đoán một cuộc chuyển dạ và quá trình đẻ. Các dấu hiệu đó nếu trong phạm vi bình thường là dấu hiệu tốt, ngược lại nếu có những dấu hiệu, những chỉ số không bình thường thì cuộc đẻ sẽ gặp khó khăn tai biến có thể xẩy ra. 1. Chuyển dạ (CD) Chuyển dạ là giai đoạn cuối cùng kết thúc tính trạng thai nghén làm cho thai nhi và rau thai được đưa ra khỏi buồng tử cung (TC) qua đường âm đạo. Một cuộc chuyển dạ đẻ thường xẩy ra sau một thời gian thai nghén từ 37 (259 ngày) đến 41 tuần lễ (287 ngày), trung bình là 40 tuần lễ (280 ngày) 1.1. Chẩn đoán chuyển dạ Chuyển dạ được xác định dựa vào 4 triệu chứng chính sau đây: - Các cơn co TC có đau bụng tăng dần lên với những đặc điểm từ nhẹ đến mạnh, từ ngắn đến dài, từ thưa đến mau với tần số là 3 cơn co trong 10 phút, mỗi cơn co kéo dài trên 20 giây. - Sản phụ thấy ra chất nhầy ( nhựa chuối) ở âm đạo. - Cổ tử cung xoá hết hoặc gần hết và đã mở từ 2 cm trở lên. - Đầu ối thành lập: Khi chuyển dạ, cực dưới túi ối sẽ dãn dần ra do các cơn co TC dồn nước ối xuống tạo thành đầu ối. 1.2. Phân biệt chuyển dạ thật và chuyển dạ giả Trước khi bước vào cuộc chuyển dạ thực để kết thúc thời kỳ thai nghén một vài tuần lễ người sản phụ cũng đã có một số thay đổi tiền chuyển dạ như: - Có hiện tượng sụt bụng do ngôi thai bắt đầu cúi vào tiểu khung sản phụ thấy bụng nhỏ đi, dễ thở hơn, nếu đo chiều cao tử cung thấy giảm hơn. - Sản phụ hay đi đái, dịch tiết âm đạo tăng. - Có cơn co rất nhẹ, rất ngắn, rất thưa. Đó là cơn co sinh lý trước chuyển dạ. - Cổ TC có thể đã xoá một phần hoặc có khi cũng đã xoá hết, ở người đẻ con rạ thì ngay trong thời kỳ tiền chuyển dạ này có khi CTC cũng đã hé mở cho lọt ngón tay dễ dàng 1.3. Các giai đoạn của một cuộc chuyển dạ:Chuyển dạ đẻ được chia thành ba giai đoạn 1.3.1. Giai đoạn I (còn gọi là giai đoạn mở cổ TC) được tính từ khi cổ TC (CTC) mở từ 0 đến 10 cm (mở hết). Giai đoạn mở CTC chia ra 2 pha: · Pha tiềm tàng (1a) CTC mở từ 0 đến 3 cm, pha này CTC tiến triển chậm, thời gian 8 giờ. · Pha tích cực (1b) CTC mở từ 3 cm đến 10cm, pha này CTC tiến triển nhanh, thời gian chừng 7 giờ, mỗi giờ CTC mở thêm được 1 cm. 1.3.2. Giai đoạn II (còn gọi là giai đoạn sổ thai) tính từ lúc CTC mở hết, ngôi lọt đến lúc thai sổ ra ngoài. Thời gian trung bình từ 30 phút đến 1 giờ. 1.3.3. Giai đoạn III (còn gọi là giai đoạn sổ rau) tính từ lúc sổ thai đến khi rau sổ ra ngoài. Thời gian trung bình từ 15 phút đến 30 phút. 2. Quan niệm về một cuộc chuyển dạ thường: Bao gồm nhiều yếu tố: - Sản phụ đẻ được tự nhiên theo đường âm đạo sau một cuộc chuyển dạ xẩy ra bình thường. - Trong quá trình chuyển dạ không phải can thiệp bất cứ thuốc gì hoặc thủ thuật, phẫu thuật nào - Một số chỉ tiêu cụ thể đã được nêu ra để đánh giá một cuộc đẻ bình thường: + Mẹ khoẻ mạnh: không có bệnh (cấp, mạn tính), không có dị tật và di chứng bệnh (toàn thân, sinh dục), không có tiền sử đẻ khó, băng huyết. + Không có biến cố trong khi có thai lần này. + Tuổi thai 38 - 41 tuần. + Một thai – ngôi chỏm. + Chuyển dạ tự nhiên. + Cơn co tử cung bình thường theo sự tiến triển của chuyển dạ + Nhịp tim thai ổn định trong suốt thời kỳ chuyển dạ. + Tình trạng ối bình thường (không đa ối, không thiểu ối, không vỡ ối non và sớm, nước ối không có phân su, không có máu) + Thời gian chuyển dạ bình thường, trung bình 16 - 18 giờ. + Ngôi tiến triển tốt. + Thời gian rặn đẻ dưới 60 phút. + Thai sổ tự nhiên không cần can thiệp. + Không phải dùng bất cứ thuốc gì, kể cả việc cho thở oxy. + Thai đẻ ra cân nặng trên 2500g, Apgar sau phút đầu phải từ 8 điểm trở lên. + Sổ rau bình thường (dưới 30 phút) trong và sau sổ rau không băng huyết, không sót rau. 3. Các yếu tố tiên lượng một cuộc chuyển dạ bất thường Là những dấu hiệu, những triệu chứng bất thường được phát hiện trong quá trình mang thai và quá trình theo dõi chuyển dạ được phát hiện qua hỏi tiền sử, khám lâm sàng và cận lâm sàng. 3.1. Yếu tố về mẹ : - Chảy máu trong khi có thai và ra máu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Các yếu tố tiên lượng cuộc đẻ 1. Tên bài: CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG CUỘC ĐẺ 2. Bài giảng: lý thuyết 3. Thời gian giảng: 02 tiết 4. Địa điểm giảng bài: giảng đường 5. Mục tiêu học tập: sau khi học bài này, sinh viên phải: 1. Phân biệt được chuyển dạ thật và chuyển dạ giả. 2. Kể được 3 giai đoạn của một cuộc chuyển dạ. 3. Trình bày được các yếu tố tiên lượng của một cuộc chuyển dạ bình thường 4. Trình bày được các yếu tố tiên lượng của một cuộc chuyển dạ bất thường 5. Nêu được 5 nguyên tắc cơ bản chăm sóc sản phụ trong khi chuyển dạ. Mở đầu: Yếu tố tiên lượng là các dấu hiệu được phát hiện khi hỏi sản phụ, khi thăm khám và trong quá trình theo dõi chuyển dạ giúp người thầy thuốc đánh giá dự đoán một cuộc chuyển dạ và quá trình đẻ. Các dấu hiệu đó nếu trong phạm vi bình thường là dấu hiệu tốt, ngược lại nếu có những dấu hiệu, những chỉ số không bình thường thì cuộc đẻ sẽ gặp khó khăn tai biến có thể xẩy ra. 1. Chuyển dạ (CD) Chuyển dạ là giai đoạn cuối cùng kết thúc tính trạng thai nghén làm cho thai nhi và rau thai được đưa ra khỏi buồng tử cung (TC) qua đường âm đạo. Một cuộc chuyển dạ đẻ thường xẩy ra sau một thời gian thai nghén từ 37 (259 ngày) đến 41 tuần lễ (287 ngày), trung bình là 40 tuần lễ (280 ngày) 1.1. Chẩn đoán chuyển dạ Chuyển dạ được xác định dựa vào 4 triệu chứng chính sau đây: - Các cơn co TC có đau bụng tăng dần lên với những đặc điểm từ nhẹ đến mạnh, từ ngắn đến dài, từ thưa đến mau với tần số là 3 cơn co trong 10 phút, mỗi cơn co kéo dài trên 20 giây. - Sản phụ thấy ra chất nhầy ( nhựa chuối) ở âm đạo. - Cổ tử cung xoá hết hoặc gần hết và đã mở từ 2 cm trở lên. - Đầu ối thành lập: Khi chuyển dạ, cực dưới túi ối sẽ dãn dần ra do các cơn co TC dồn nước ối xuống tạo thành đầu ối. 1.2. Phân biệt chuyển dạ thật và chuyển dạ giả Trước khi bước vào cuộc chuyển dạ thực để kết thúc thời kỳ thai nghén một vài tuần lễ người sản phụ cũng đã có một số thay đổi tiền chuyển dạ như: - Có hiện tượng sụt bụng do ngôi thai bắt đầu cúi vào tiểu khung sản phụ thấy bụng nhỏ đi, dễ thở hơn, nếu đo chiều cao tử cung thấy giảm hơn. - Sản phụ hay đi đái, dịch tiết âm đạo tăng. - Có cơn co rất nhẹ, rất ngắn, rất thưa. Đó là cơn co sinh lý trước chuyển dạ. - Cổ TC có thể đã xoá một phần hoặc có khi cũng đã xoá hết, ở người đẻ con rạ thì ngay trong thời kỳ tiền chuyển dạ này có khi CTC cũng đã hé mở cho lọt ngón tay dễ dàng 1.3. Các giai đoạn của một cuộc chuyển dạ:Chuyển dạ đẻ được chia thành ba giai đoạn 1.3.1. Giai đoạn I (còn gọi là giai đoạn mở cổ TC) được tính từ khi cổ TC (CTC) mở từ 0 đến 10 cm (mở hết). Giai đoạn mở CTC chia ra 2 pha: · Pha tiềm tàng (1a) CTC mở từ 0 đến 3 cm, pha này CTC tiến triển chậm, thời gian 8 giờ. · Pha tích cực (1b) CTC mở từ 3 cm đến 10cm, pha này CTC tiến triển nhanh, thời gian chừng 7 giờ, mỗi giờ CTC mở thêm được 1 cm. 1.3.2. Giai đoạn II (còn gọi là giai đoạn sổ thai) tính từ lúc CTC mở hết, ngôi lọt đến lúc thai sổ ra ngoài. Thời gian trung bình từ 30 phút đến 1 giờ. 1.3.3. Giai đoạn III (còn gọi là giai đoạn sổ rau) tính từ lúc sổ thai đến khi rau sổ ra ngoài. Thời gian trung bình từ 15 phút đến 30 phút. 2. Quan niệm về một cuộc chuyển dạ thường: Bao gồm nhiều yếu tố: - Sản phụ đẻ được tự nhiên theo đường âm đạo sau một cuộc chuyển dạ xẩy ra bình thường. - Trong quá trình chuyển dạ không phải can thiệp bất cứ thuốc gì hoặc thủ thuật, phẫu thuật nào - Một số chỉ tiêu cụ thể đã được nêu ra để đánh giá một cuộc đẻ bình thường: + Mẹ khoẻ mạnh: không có bệnh (cấp, mạn tính), không có dị tật và di chứng bệnh (toàn thân, sinh dục), không có tiền sử đẻ khó, băng huyết. + Không có biến cố trong khi có thai lần này. + Tuổi thai 38 - 41 tuần. + Một thai – ngôi chỏm. + Chuyển dạ tự nhiên. + Cơn co tử cung bình thường theo sự tiến triển của chuyển dạ + Nhịp tim thai ổn định trong suốt thời kỳ chuyển dạ. + Tình trạng ối bình thường (không đa ối, không thiểu ối, không vỡ ối non và sớm, nước ối không có phân su, không có máu) + Thời gian chuyển dạ bình thường, trung bình 16 - 18 giờ. + Ngôi tiến triển tốt. + Thời gian rặn đẻ dưới 60 phút. + Thai sổ tự nhiên không cần can thiệp. + Không phải dùng bất cứ thuốc gì, kể cả việc cho thở oxy. + Thai đẻ ra cân nặng trên 2500g, Apgar sau phút đầu phải từ 8 điểm trở lên. + Sổ rau bình thường (dưới 30 phút) trong và sau sổ rau không băng huyết, không sót rau. 3. Các yếu tố tiên lượng một cuộc chuyển dạ bất thường Là những dấu hiệu, những triệu chứng bất thường được phát hiện trong quá trình mang thai và quá trình theo dõi chuyển dạ được phát hiện qua hỏi tiền sử, khám lâm sàng và cận lâm sàng. 3.1. Yếu tố về mẹ : - Chảy máu trong khi có thai và ra máu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Yếu tố tiên lượng Các yếu tố tiên lượng cuộc đẻ Tìm hiểu yếu tố tiền lượng Tham khảo yếu tố tiền lượng Nghiên cứu yếu tố tiền lượng Giai đoạn cuộc chuyển dạGợi ý tài liệu liên quan:
-
Nhận xét kết quả điều trị và một số yếu tố tiên lượng ở bệnh nhân động kinh tại Ba Vì - Hà Nội
6 trang 12 0 0 -
8 trang 11 0 0
-
Đề tài kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH tiên sơn thanh hóa
72 trang 10 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và yếu tố tiên lượng trạng thái cai rượu ở bệnh nhân điều trị nội trú
5 trang 8 0 0 -
4 trang 8 0 0