Bài giảng Chẩn đoán và xử trí cấp cứu bệnh nhân hôn mê cung cấp cho các bạn những kiến thức về định nghĩa hôn mê; mức độ hôn mê; chẩn đoán xác định và phân biệt hôn mê; hôn mê trong các bệnh lý tổn thương mạch máu não; hôn mê liên quan đến bệnh lý nhiễm trùng; hôn mê liên quan đến bệnh lý có co giật; hôn mê liên quan bệnh lý chuyển hóa; xử trí bệnh nhân hôn mê.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Chẩn đoán và xử trí cấp cứu bệnh nhân hôn mê - ThS.BS. Huỳnh Văn ÂnCHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ CẤP CỨU BỆNH NHÂN HÔN MÊ ThS. BS. HUỲNH VĂN ÂN Trưởng khoa Hồi Sức Tích Cực – Chống Độc Bệnh viện Nhân Dân Gia Định Địnhnghĩa• Hôn mê là tình trạng không đáp ứng hoặc giảm đáp ứng của bệnh nhân trước các kích thích• đây là tình trạng rối loạn ý thức và sự thức tỉnh, mà bằng các biện pháp kích thích thông thường không làm phục hồi được tình trạng ý thức của bệnh nhân Mức độ hôn mê• Độ I: Hôn mê nhẹ – (lẫn lộn): Làm theo lệnh đơn giản, còn đáp ứng và phản ứng thức tỉnh khi kích thích bằng lời nói, đáp ứng bằng lời khi kích thích đau như rên la.• Độ II: (Lơ mơ): Hôn mê còn phản ứng: Phản ứng thức tỉnh và nhăn mặt khi kích thích đau, còn phản xạ bảo vệ thích hợp với kích thích đau, phản xạ giác mạc giảm.• Độ III: Hôn mê sâu: Hôn mê không còn phản ứng: không có phản ứng hay đáp ứng vận động không tương ứng với kích thích đau (tình trạng duỗi cứng mất vỏ hay mất não), phản xạ giác mạc mất.• Độ IV: Hôn mê quá giai đoạn: chết não. ChẩnđoánxácđịnhVề lâm sàng, hôn mê biểu hiện• Tình trạng mất ý thức: mất tri giác, mất trí nhớ, mất tiếng nói, mất vẻ điệu bộ• Tình trạng mất sự thức tỉnh: bao gồm mất chú ý, ngủ gà, đờ đẫn, hôn mê• Rối loạn hô hấp: Nhịp thở nhanh sâu, nhịp thở nhanh nông, ngừng thở nếu tổn thương não quá lớn, nhịp thở Cheyne-stokes• Rối loạn tuần hoàn: xanh tái, mạch nhanh, tăng huyết áp, cuối cùng là tụt huyết áp•.Chẩnđoánphânbiệt• Rối loạn ý thức nhưng không có hôn mê, bệnh nhân vẫn tỉnh (nhưng lẫn lộn)• Tình trạng lặng thinh bất động: Bệnh nhân còn tỉnh, nhãn cầu còn định hướng và nhắm mắt khi bị đe dọa• Giấc ngủ kéo dài do tổn thương vùng đồi: vươn vai, ngáp, thở dài, kích thích thì tỉnh ngay.Hôn mê trong các bệnh lý tổn thương mạch máunão• Thường gặp người già: có tiền sử tăng huyết áp, xơ vữa mạch máu• Ở người trẻ: thường xuất huyết não do vỡ dị dạng mạch não, xuất huyết dưới nhện• Tắc mạch não: thường do rung nhĩ, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, hẹp van hai lá• Lâm sàng là tình trạng hôn mê + hội chứng liệt khu trú + một bệnh lý tim mạchHôn mê liên quan đến bệnh lý nhiễm trùng• Viêm màng não: hội chứng màng não, sốt• Viêm não: có thể sốt cao, có tính chất dịch tễ• Viêm tắc tĩnh mạch não: thường nhiễm trùng huyết tụ cầu, bệnh nhân sốt cao, co giật, ngoài da có ổ nhiễm trùng: nhọt hoặc nhiễm trùng tiểu khung• Sốt rét ác tính: cơn sốt điển hình liên quan đến dịch tễ, cần tìm kí sinh trùng sốt rét và điều trị sớmHôn mê liên quan đến bệnh lý có co giật• Cơn động kinh: co giật điển hình, có tiền sử, trạng thái ý thức hoàng hôn sau cơn• Co giật do cơn hạ đường huyết: có dấu hiệu báo trước, cồn cào, tăng phản xạ gân xương, thường gặp ở bệnh nhân đang dùng thuốc hạ đường huyết hoặc bệnh nhân đã có tiền sử co giật liên quan đến hạ đường huyết, điều trị thử bằng tiêm tĩnh mạch đường ưu trương, bệnh nhân tỉnh lại• Co giật do sản giật: thường gặp ở phụ nữ có thai 3 tháng cuối, có hội chứng nhiễm độc thai nghén.• Co giật liên quan bệnh lý khối choán chỗ gặp trong u não, áp xe não, soi đáy mắt thấy phù gai, chụp CT scan sọ khẳng định chẩn đoán.Hôn mê liên quan bệnh lý chuyển hóa• Hôn mê do biến chứng của bệnh tiểu đường: hôn mê tăng áp lực thẩm thấu gặp trong tiểu đường típ 2, hôn mê nhiễm toan cetone gặp trong tiểu đường típ 2.• Hôn mê gan: hôn mê với dấu hiệu chim vỗ cánh (flapping tremor) kèm theo hội chứng suy tế bào gan, tăng áp lực tĩnh mạch cửa (xơ gan).• Hôn mê do hội chứng ure máu cao: gặp trong suy thận nặng, nhiễm toan nặng, ure, creatinin máu rất cao.• Hôn mê do rối loạn nước điện giải nặng: hạ natri máu , hạ kali, tăng canxi máuHôn mê liên quan bệnh lý chuyển hóa• Hôn mê trong các bệnh nội tiết: suy giáp, suy thượng thận, hội chứng suy đa tuyến• Hôn mê liên quan với tính trạng sốc trụy mạch kéo dài: các bệnh lý sốc phản vệ, sốc giảm thể tích, sốc nhiễm khuẩn, sốc tim…thường kèm theo các rối loạn chuyển hóa nặng như toan chuyển hóa• Hôn mê liên quan đến suy hô hấp kéo dài thường có tăng CO2 và giảm nặng PaO2, các bệnh lý thường gặp: sau ngừng thở, ngừng tim sau hen phế quản ác tính, đợt cấp COPD nguy kịch, các bệnh lý tổn thương hô hấp trầm trọng, ARDS…Hôn mê liên quan đến bệnh lý ngộ độc• Thường gặp là ngộ độc thuốc ngủ, ở bệnh nhân trẻ, liên quan đến các mâu thuẫn xung đột, hôn mê xảy ra đột ngột, tính chất của hôn mê thường yên tĩnh, thở chậm, ngừng thở, đồng tử co.• Nhóm Opi và các loại ma túy: hôn mê đột ngột, tiền sử nghiện hút, tiêm chích: tím, đồng tử co nhỏ, thở chậm, có thể thấy vết tiêm chích.• Các ngộ độc khác như ngộ độc phosphor hữu cơ có hôn mê thường rất nặng, gặp chủ yếu bệnh nhân là nông dân, trẻ, có hội chứng muscarin điển hình. Hôn mê do ngộ độc rượu, ngộ độc CO…Hôn mê trong bệnh lý chấn thương sọ não• Liên quan với chấn thương, hôn mê có thể xuất hiện ngay sau chấn thương (dập não) hoặc hôn mê sau một khoảng thời gian từ lúc chấn thương (khoảng tỉnh) thường tổn thương kiểu tụ máu dưới màng cứngNHỮNG XÉT NGHIỆM CẦN LÀM• Xét nghiệm huyết học cơ bản• Sinh hóa có bản: đường máu, điện giải đồ, ure, creatinin, chức năng gan• Cấy máu nếu nghi ngờ nhiễm trùng, tìm kí sinh trùng sốt rét nếu có yếu tố dịch tễ.• Xét nghiệm dịch não tủy: khi có hội chứng màng não, có nhiễm trùng rõ, hoặc nghi ngờ các tổn thương màng não khác.• Xét nghiệm chất nôn, nước tiểu, máu tìm độc chất nếu nghi ngờ liên quan ngộ độc.• Điện tâm đồ thường quy khi có yếu tố lâm sàng liên quan đến bệnh lý tim mạch.• Điện não đồ: tìm động kinh, hôn mê gan, hôn mê do thuốc ngủ• Soi đáy mắt thường quy• Chụp phim sọ thường tìm tổn thương xương sọ khi nghi ngờ chấn thương sọ nãoXỬ TRÍ BỆNH NHÂN HÔN MÊKiểm soát chức năng hô hấp• Khai thông đường thở: hút đờm dãi, lấy dị vật từ m ...